ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3857/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
31 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẶC DỤNG TỈNH THANH HÓA ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Nghị quyết số 74/NQ-CP
ngày 12/11/2012 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành Quy chế quản
lý rừng; số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020; số
114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; số 57/2012/QĐ-TTg
ngày 09/01/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011-2020; số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng
đặc dụng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ các Quyết định, Thông tư
của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Quyết định số 2370/2008/QĐ-BNN-KL ngày 05/8/2008 về
việc phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn 2008-2020; Thông tư số
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 về việc quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa số 2755/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 về việc phê duyệt kết
quả rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa; số 2253/QĐ-UBND ngày
13/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi đến năm 2020; số 4364/QĐ-UBND ngày
28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2020; số 1662/QĐ-UBND ngày
01/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương Quy hoạch
bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Kế hoạch số
54/KH-UBND ngày 13/6/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc triển khai thực hiện
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; các Quyết định phê duyệt
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 165/TTr-SNN&PTNT ngày 11/9/2013 về việc đề nghị phê
duyệt quy hoạch Bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020. Kèm theo Văn bản số 1384/TCLN-BTTN ngày 03/9/2013 của Tổng cục Lâm
nghiệp về việc góp ý báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc
dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, biên bản họp Hội đồng thẩm định ngày
07/6/2013 và các hồ sơ có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và phát triển rừng
đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với các nội dung chính sau:
1. Phạm vi
xây dựng quy hoạch: Diện
tích rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 81.357ha (được xác định tại Quyết
định số 4364/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc
phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2011-2020), gồm: 02 vườn quốc gia (Bến En, một phần diện tích của Cúc Phương);
04 khu bảo tồn (Pù Luông, Pù Hu, Xuân Liên, Sến Tam Quy); 04 khu di tích lịch sử
văn hóa (Lam Kinh, Hàm Rồng, Đền Bà Triệu, Trường Lệ Sầm Sơn).
2. Mục tiêu
quy hoạch:
2.1. Mục tiêu chung: Quản lý, bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020 đảm bảo ổn định, bền vững; làm cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng rừng
đặc dụng; huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước vào hoạt động bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, góp phần nâng cao
mức sống của người dân, nhất là đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng đệm
các khu rừng đặc dụng.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2013-2015.
- Hoàn chỉnh hệ thống ranh giới
các khu rừng đặc dụng, ranh giới các phân khu chức năng, làm cơ sở cho việc
đóng mốc bổ sung, sửa chữa mốc, bảng nội quy... của các khu rừng đặc dụng.
- Quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát
triển tài nguyên đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng, trọng tâm là các
loài động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam và thế
giới; tăng cường thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phục hồi hệ sinh
thái rừng, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Xây dựng các chương trình hoạt động,
đề xuất được các giải pháp đồng bộ cho quản lý bảo vệ rừng, phục hồi sinh thái,
nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Nâng cao trách nhiệm, nhận thức
của chính quyền các cấp, sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển du lịch sinh thái trong các khu rừng đặc dụng.
b) Giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục quản lý, bảo vệ, bảo tồn
và phát triển bền vững tài nguyên đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng,
bảo vệ hiệu quả các loài động thực vật rừng đặc hữu, quý hiếm. Thực hiện hoạt động
nghiên cứu khoa học theo hướng chuyên sâu về bảo tồn, phát triển khu hệ động vật,
thực vật rừng, bảo vệ đa dạng sinh học như: Bảo tồn và phát triển loài Lim xanh
tại Vườn Quốc gia Bến En; các loài Pơ mu, Sa mộc dầu, Bách xanh, các loài linh
trưởng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên; các loài Lan, Bò tót tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu; loài Thông pà cò, Sến mật, Voọc mông trắng, Sơn dương tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông; Sến mật tại Khu bảo tồn loài Sến Tam Quy;
Thông pà cò, Đỉnh tùng, Dẻ tùng sọc hẹp, Dẻ tùng sọc rộng tại Khu bảo tồn các
loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa.
- Phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đệm thông qua các chương trình dự án về hỗ
trợ đầu tư sản xuất, đào tạo nâng cao nhận thức, chuyển giao công nghệ, mô hình
mới và thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích cho cộng đồng vùng đệm. Nâng cao nhận
thức của cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng lõi và vùng đệm các khu rừng đặc
dụng về cơ chế đồng quản lý, tự nguyện tham gia bảo vệ rừng.
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống cơ sở
hạ tầng rừng đặc dụng, tạo môi trường thuận lợi thực hiện đồng bộ các chương
trình hoạt động bảo tồn thiên nhiên. Phát triển du lịch sinh thái gắn với du lịch
tâm linh, khai thác hiệu quả lợi thế đa dạng sinh học và các di tích lịch sử, bản
sắc văn hóa bản địa trong vùng.
3. Nội dung
quy hoạch.
3.1. Quy hoạch về diện tích.
Đến năm 2020, quy hoạch ổn định diện
tích rừng đặc dụng tỉnh Thanh Hóa 84.682,35 ha, cụ thể: Diện tích vườn Quốc gia
18.882,93 ha (Vườn Quốc gia Bến En: 13.886,63 ha và một phần diện tích Vườn Quốc
gia Cúc Phương: 4.996,30 ha); diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên 64.840,8 ha
(Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu: 22.688,37 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông:
17.171,53 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên: 23.815,50 ha, Khu bảo tồn loài
Sến Tam Quy: 518,50 ha và khu bảo tồn các loài hạt trần Nam Động: 646,95 ha);
diện tích các khu bảo vệ cảnh quan, khu di tích lịch sử văn hóa 958,57 ha (Khu
di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng: 215,77 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa Núi
Trường Lệ: 138,91 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa đền Bà Triệu: 434,39 ha và
Khu di tích lịch sử Lam Kinh: 169,5 ha).
3.2. Quy hoạch các phân khu
chức năng.
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
39.137,23 ha (Vườn Quốc gia Bến En: 4.371,70 ha, một phần diện tích Vườn Quốc
gia Cúc Phương: 3.377,80 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu: 7.746,89 ha, Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông: 12.561,60 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên:
10.455,50 ha, Khu bảo tồn loài Sến Tam Quy: 32,65 ha và Khu bảo tồn các loài hạt
trần Nam Động: 591,09 ha).
- Phân khu phục hồi sinh thái:
39.478,46 ha (Vườn Quốc gia Bến En: 6.740,15 ha, một phần diện tích Vườn quốc
gia Cúc Phương: 1.124,30 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu: 14.811,70 ha, Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Luông: 4.300,40 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên:
11.960,20 ha, Khu bảo tồn loài Sến Tam Quy: 485,85 ha và khu bảo tồn các loài hạt
trần Nam Động: 55,86 ha).
- Phân khu dịch vụ hành chính:
5.023,89 ha (Vườn quốc gia Bến En: 2.774,78 ha, một phần diện tích Vườn quốc
gia Cúc Phương: 494,2 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu: 129,78 ha, Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông: 216,03 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên: 1.399,80
ha, Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng: 6,00 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa
Núi Trường Lệ: 1,52 ha và Khu di tích lịch sử Lam Kinh: 1,78 ha).
- Khu rừng đặc dụng cảnh quan:
949,27 ha (Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng: 209,77 ha, Khu di tích lịch sử
văn hóa Núi Trường Lệ: 137,39 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa đền Bà Triệu:
434,39 ha và Khu di tích lịch sử Lam Kinh: 167,72 ha).
- Diện tích đất khác: 93,5 ha (thuộc
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông 93,5 ha).
3.3. Quy hoạch phát triển du
lịch sinh thái.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện Quy
hoạch phát triển du lịch sinh thái đến năm 2020 tại Khu du lịch nghỉ dưỡng biển
Sầm Sơn, Khu du lịch tổng hợp văn hóa - sinh thái Hàm Rồng, Khu du lịch văn hóa
lịch sử và sinh thái Lam Kinh; Khu du lịch sinh thái Bến En, Pù Luông theo Quyết
định số 2218/QĐ-UBND ngày 16/7/2009; Vườn quốc gia Bến En theo Quyết định số
4775/QĐ-UBND ngày 31/12/2009; Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên theo Quyết định
số 4168/QĐ-UBND ngày 12/12/2012; Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông theo
Quyết định số 220, 221/QĐ-UBND ngày 20/01/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa.
- Khai thác hiệu quả các tuyến, điểm
du lịch, loại hình du lịch gắn với danh thắng, di tích lịch sử văn hóa đặc thù
như: Đền Cầm Bá Thước, hồ Cửa Đạt tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên; Hồ
Sông Mực tại Vườn Quốc gia Bến En; Thủy điện Trung Sơn tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu; du lịch leo núi, văn hóa truyền thống tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Luông; các khu văn hóa tâm linh tại Khu di tích lịch sử văn hóa Trường Lệ,
Bà Triệu, Hàm Rồng, Lam Kinh.
3.4. Quy hoạch đào tạo phát
triển nguồn nhân lực.
a) Giai đoạn 2013 - 2015.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao
trình độ lý luận, chuyên môn cho đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ nòng cốt ở
các khu rừng đặc dụng.
- Lựa chọn, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa cán bộ theo hướng chuyên sâu. Có chính sách thỏa đáng
để tăng cường đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài; đào tạo cán bộ hướng
dẫn viên du lịch; bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn
cho lực lượng kiểm lâm trong các khu rừng đặc dụng. Tăng cường tham quan học tập
kinh nghiệm về chính sách đồng quản lý rừng ở các khu rừng đặc dụng trong và
ngoài tỉnh.
b) Giai đoạn 2016 - 2020.
- Đào tạo cán bộ quản lý và xây dựng
đội ngũ cán bộ kế cận; thực hiện hiệu quả kế hoạch đào tạo cán bộ và định hướng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho giai đoạn sau năm 2020.
- Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ,
chuyên môn theo hướng chuyên gia cho lực lượng kiểm lâm trong các khu rừng đặc
dụng. Xây dựng và từng bước hoàn thiện mô hình đồng quản lý rừng.
3.5. Quy hoạch cơ sở hạ tầng.
a) Giai đoạn 2013 - 2015
- Tập trung xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm hoàn thiện khu dịch vụ hành chính: Nhà làm việc, bảo
tàng, hội trường, nhà ở cho cán bộ, các công trình phụ khác tại khu rừng đặc dụng.
- Bổ sung, hoàn thiện hệ thống mốc
ranh giới tại Vườn Quốc gia Bến En, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Khu bảo tồn
loài Sến Tam Quy, Khu di tích lịch sử văn hóa Đền Bà Triệu, Khu di tích lịch sử
văn hóa Hàm Rồng.
- Xây dựng mới và nâng cấp các trạm
kiểm lâm, các chốt bảo vệ rừng, hệ thống phòng cháy chữa cháy rừng. Xây dựng và
nâng cấp hệ thống đường nội bộ, đường tuần tra bảo vệ rừng và bậc leo núi,...
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng.
- Mua sắm các thiết bị thiết yếu
phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng tại các ban quản lý rừng đặc dụng.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm các thiết bị thiết yếu, đảm bảo phục vụ công
tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển du lịch sinh thái tại các khu rừng đặc dụng.
- Kiểm tra, tu sửa, cắm lại và bổ
sung hệ thống mốc giới tại Khu di tích lịch sử văn hóa núi Trường Lệ, Đền Bà
Triệu, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
3.6. Quy hoạch phát triển
vùng đệm.
- Phạm vi, ranh giới, quy mô diện
tích của vùng đệm rừng đặc dụng được qui hoạch, với tổng diện tích là 163.768,36
ha (Vườn Quốc gia Bến En 39.571,4 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu 54.098,5
ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông 28.208,92 ha, Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên 36.420,6 ha, Khu bảo tồn loài Sến Tam Quy 795,5 ha, khu bảo tồn các loài hạt
trần Nam Động 1.773,38 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng 1.471,33 ha,
Khu di tích lịch sử văn hóa Núi Trường Lệ 62,57 ha, Khu di tích lịch sử văn hóa
Đền Bà Triệu 1213,70 ha và Khu di tích lịch sử Lam Kinh 152,46 ha).
- Nội dung phát triển kinh tế - xã
hội vùng đệm: Đầu tư, hỗ trợ vùng đệm theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày
10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ phát triển rừng sản xuất; Quyết định số
24/2012/QĐ-TTg, ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư
phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020; Thông tư liên tịch số
100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
PTNT; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về bảo vệ
rừng và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học. Tổ chức hoạt động sử dụng bền
vững và chia sẻ lợi ích tài nguyên của khu rừng đặc dụng, hỗ trợ phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng.
3.7. Tổ chức bộ máy quản lý
rừng đặc dụng.
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia thuộc tỉnh quản
lý theo quy định tại Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
về tổ chức và quản lý rừng đặc dụng, Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.
3.8. Các chương trình và dự
án ưu tiên đầu tư.
a) Giai đoạn 2013 - 2015.
- Xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng
phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. Tập trung đầu tư
theo hướng trọng tâm, trọng điểm như: Hệ thống phòng cháy chữa cháy rừng, đường
giao thông, đường tuần tra bảo vệ rừng, hệ thống trạm kiểm lâm, các chốt bảo vệ
rừng, chòi canh lửa, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các khu nhà làm
việc đối với các khu rừng đặc dụng chưa có; xây dựng cơ sở hạ tầng các công
trình phục vụ du lịch sinh thái theo quy hoạch phê duyệt phát triển du lịch tỉnh
đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Mua sắm các trang thiết bị thiết
yếu, phương tiện, thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, công
tác bảo tồn và nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình
bảo vệ, phục hồi sinh thái, nghiên cứu khoa học, đào tạo nguồn nhân lực, tôn tạo
cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử và môi trường gắn với nâng cao
sinh kế cho người dân sống trong và vùng đệm các khu rừng đặc dụng.
b) Giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện và củng cố
cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, du lịch sinh thái ở các khu
rừng đặc dụng.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học của các khu rừng đặc dụng; tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu
tài nguyên đa dạng sinh học thu hút các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư nghiên cứu, phát triển các khu rừng đặc dụng.
- Phát triển kinh tế vùng đệm,
nâng cao thu nhập cho người dân thông qua thực hiện cơ chế chia sẻ lợi ích
trong hoạt động bảo tồn thiên nhiên.
- Đào tạo, chuẩn hóa nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng.
- Tiếp tục đầu tư, mua sắm các trang
thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu
khoa học và du lịch sinh thái.
4. Vốn đầu
tư và phân kỳ đầu tư.
- Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư dự
kiến: 1.751.594,18 triệu đồng.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn 2013 - 2015: 640.532,99
triệu đồng, gồm:
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
1.111.061,19 triệu đồng.
(Chi tiết đã được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt cho các khu rừng đặc dụng đơn lẻ).
- Nguyên tắc huy động vốn: Chú trọng
khai thác, kêu gọi vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn
Trung ương đầu tư có mục tiêu và vốn huy động hợp pháp khác, đồng thời sử dụng
hợp lý, hiệu quả ngân sách địa phương, đảm bảo thực hiện quy hoạch được phê duyệt
và các yếu tố bí mật về quốc phòng an ninh, không gây ảnh hưởng đến khu quân sự,
quy hoạch tác chiến Khu vực phòng thủ của tỉnh.
5. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch.
5.1. Giải pháp về tuyên truyền,
ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bảo vệ an toàn diện tích rừng hiện
có; tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra để chủ động ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Thực hiện tốt
công tác phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Dân quân tự vệ và các lực
lượng khác trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ.
Tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả các chương trình giám sát biến động về tài
nguyên động, thực vật rừng trong các khu rừng đặc dụng và cơ chế chia sẻ lợi
ích từ các hoạt động bảo tồn thiên nhiên.
5.2. Giải pháp về cơ chế
chính sách.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tư vào các khu rừng đặc dụng. Triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các
cơ chế chính sách về bảo tồn, đất đai, đầu tư phát triển rừng đặc dụng, thuế và
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
- Tranh thủ vốn đầu tư từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; tạo cơ chế thông thoáng để thu hút đầu tư.
5.3. Giải pháp về khoa học
công nghệ, bảo vệ môi trường.
Áp dụng công nghệ GIS, thiết bị điện
tử phục vụ nhu cầu nghiên cứu theo dõi, cập nhật diễn biến rừng và đa dạng sinh
học. Ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo giống phục vụ trồng rừng, phục hồi
và nâng cao chất lượng rừng. Tiếp cận các đề án, dự án quốc gia, quốc tế về bảo
tồn và phát triển loài. Tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến phục vụ công tác nghiên cứu bảo tồn và bảo vệ môi trường.
5.4. Giải pháp về đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, có chính
sách thu hút chuyên gia, tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để phổ biến kiến thức,
kỹ năng bảo tồn cho cán bộ và nhân dân sinh sống trong vùng lõi, vùng đệm các
khu rừng đặc dụng. Xây dựng và tổ chức đưa cán bộ đi đào tạo sau đại học, học
ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu tại các khu rừng đặc dụng.
5.5. Giải pháp về vốn.
Tạo cơ chế hấp dẫn để thu hút và
khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư
phát triển hệ thống các khu rừng đặc dụng trong tỉnh. Khai thác, huy động tổng
hợp các nguồn: vốn Ngân sách địa phương; vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu; lồng
ghép các chương trình, dự án đầu tư; vốn tự có và huy động hợp pháp khác.
5.6. Giải pháp về hợp tác quốc
tế.
Tìm kiếm, kêu gọi các nguồn vốn
tài trợ của các tổ chức quốc tế cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững rừng
đặc dụng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc
dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Công bố quy hoạch và đưa các nội dung quy hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được
giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về vốn để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của quy hoạch.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng
đặc dụng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo đúng các nội dung đã được phê duyệt,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, tham mưu giải quyết chuyển
mục đích sử dụng đất rừng, mốc ranh giới các khu rừng đặc dụng.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra các ban
quản lý rừng đặc dụng trong việc tổ chức quản lý các hoạt động du lịch sinh
thái, bảo tồn di sản văn hóa, lịch sử trong khu vực.
- Sở Nội vụ, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, biên chế công chức kiểm lâm, tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của các ban quản lý rừng
đặc dụng.
- Các Sở, ngành liên quan theo chức
năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện các nội dung của quy hoạch liên quan
đến ngành mình. Ban quản lý các khu rừng đặc dụng tổ chức xây dựng, thực hiện
quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng của mình. Thực
hiện hiệu quả chính sách đầu tư phát triển vùng đệm các khu rừng đặc dụng gắn với
lồng ghép các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại
địa phương.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố có rừng đặc dụng phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai,
thực hiện quy hoạch. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã vùng lõi, vùng đệm các khu
rừng đặc dụng tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng; xây dựng và thực hiện các biện pháp ngăn chặn sự
xâm hại rừng đặc dụng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu di tích lịch sử văn hóa và cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
PHỤ BIỂU 01
DIỆN TÍCH CÁC KHU RỪNG ĐẶC DỤNG PHÂN THEO PHÂN KHU CHỨC
NĂNG
(Kèm theo Quyết định số: 3857/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
TT
|
Tên rừng đặc dụng
|
Tổng
|
Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt
|
Phân khu phục hồi
sinh thái
|
Phân khu hành
chính dịch vụ
|
Khu rừng đặc dụng
cảnh quan
|
Đất khác
|
I
|
Các vườn Quốc gia
|
18.882,93
|
7.749,50
|
7.864,45
|
3.268,98
|
0,00
|
0,00
|
1
|
Vườn Quốc gia Bến En
|
13.886,63
|
4.371,70
|
6.740,15
|
2.774,78
|
-
|
-
|
2
|
Vườn Quốc gia Cúc Phương
|
4.996,30
|
3.377,80
|
1.124,30
|
494,2
|
-
|
-
|
II
|
Các khu bảo vệ cảnh quan
|
958,57
|
-
|
-
|
9,3
|
949,27
|
-
|
1
|
Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng
|
215,77
|
-
|
-
|
6
|
209,77
|
-
|
2
|
Khu di tích lịch sử văn hóa Lam Kinh
|
169,5
|
-
|
-
|
1,78
|
167,72
|
-
|
3
|
Khu di tích lịch sử văn hóa Trường Lệ
|
138,91
|
-
|
-
|
1,52
|
137,39
|
-
|
4
|
Khu di tích lịch sử văn hóa Đền Bà Triệu
|
434,39
|
-
|
-
|
-
|
434,39
|
-
|
III
|
Các khu bảo tồn thiên nhiên
|
63.675,40
|
30.763,99
|
31.072,30
|
1.745,61
|
0,00
|
93,50
|
1
|
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
|
23.815,50
|
10.455,50
|
11.960,20
|
1.399,80
|
-
|
-
|
2
|
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
|
17.171,53
|
12.561,60
|
4.300,40
|
216,03
|
-
|
93,5
|
3
|
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
|
22.688,37
|
7.746,89
|
14.811,70
|
129,78
|
-
|
|
IV
|
Các khu loài sinh cảnh
|
1.165,45
|
623,74
|
541,71
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Khu bảo tồn loài Sến Tam Quy
|
518,50
|
32,65
|
485,85
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm Nam Động
|
646,95
|
591,09
|
55,86
|
-
|
-
|
-
|
Tổng cộng
|
84.682,35
|
39.137,23
|
39.478,46
|
5.023,89
|
949,27
|
93,50
|
Tỷ lệ (%)
|
100,00
|
46,22
|
46,62
|
5,93
|
1,12
|
0,11
|
PHỤ BIỂU 02
TỔNG HỢP CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ƯU
TIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 3857/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
STT
|
Nội dung
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc ban quản lý
|
x
|
|
2
|
Cải tạo rừng trồng (Trồng thay thế toàn bộ cây nhập
nội bằng cây bản địa)
|
|
x
|
3
|
Trồng bổ sung cây bản địa thay thế cây nhập nội
|
|
x
|
4
|
Xây dựng khu dịch vụ hành chính
|
x
|
x
|
5
|
Xây dựng trạm Kiểm lâm;
|
x
|
|
6
|
Xây dựng đường nội bộ
|
x
|
x
|
7
|
Trồng cây dưới tán
|
|
x
|
8
|
Xây dựng hệ thống điện
|
x
|
|
9
|
Hệ thống nước sạch và vệ sinh môi trường
|
x
|
x
|
10
|
Tuyên truyền về bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh
học với các xã khu vực xung quanh
|
x
|
x
|
11
|
Tuyên truyền các luật pháp với cộng đồng
|
x
|
x
|
12
|
Xây dựng công trình bảo vệ rừng
|
x
|
x
|
13
|
Xây dựng trạm, chốt bảo vệ rừng và công trình phù
trợ
|
x
|
|
14
|
Xây dựng công trình phòng cháy, chữa cháy rừng
|
x
|
|
15
|
Xây dựng bảng nội quy
|
x
|
|
16
|
Xây dựng đường băng cản lửa
|
|
x
|
17
|
Trồng thử nghiệm một số loài cây dược liệu và đặc
sản dưới tán rừng
|
|
x
|
18
|
Nghiên cứu và lựa chọn loài cây bản địa và phương
pháp kỹ thuật trồng cây bản địa
|
x
|
x
|
19
|
Quy hoạch vùng đệm
|
x
|
x
|
20
|
Xây dựng đường tuần tra bảo vệ rừng
|
x
|
|
21
|
Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng
|
x
|
x
|
22
|
Xây dựng chòi canh lửa
|
|
x
|
23
|
Mốc bảo vệ, biển báo, bảng niêm yết
|
x
|
|
24
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
|
x
|
x
|
25
|
Mua sắm thiết bị phục vụ du lịch
|
x
|
x
|
26
|
Biển chỉ dẫn
|
x
|
x
|
27
|
Đóng biển tên cây những loài cây quý hiếm, dọc
theo các trục đường, các tuyến du lịch phục vụ phát triển du lịch
|
x
|
|
28
|
Đường nội bộ, công trình kiến trúc, hạ tầng phục
vụ du lịch sinh thái kết hợp giáo dục môi trường
|
x
|
x
|
29
|
Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
|
|
x
|
PHỤ BIỂU 03
PHÂN KHU CHỨC NĂNG ĐỐI VỚI CÁC KHU RỪNG
ĐẶC DỤNG
(Kèm theo Quyết định số: 3857/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
TT
|
Tên rừng đặc dụng
|
Các phân khu chức
năng
|
Diện tích
(ha)
|
Phân bố
|
Chức năng
|
1
|
Vườn Quốc gia Bến
En
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
4.371,70
|
Xuân Quỳ, Xuân
Hòa, Bình Lương, Xuân Thái, Hóa Quỳ
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
các HST điển hình, khu cư trú thường xuyên các loài động thực vật
|
Phục hồi sinh thái
|
6.740,15
|
Tân Bình, Bình
Lương, Xuân Thái, Hải Long, Hải Vân và Xuân Phúc
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
Dịch vụ hành chính
|
2.774,78
|
Diện tích mặt nước
và xã Hải Vân
|
Khu trụ sở hành
chính và dịch vụ du lịch
|
2
|
Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
12.561,6
|
15 tiểu khu (27, 30,
52, 74, 74A, 250, 251, 252, 254, 257, 259, 261, 262, 263)
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
các HST điển hình, khu cư trú thường xuyên các loài động thực vật
|
Phục hồi sinh thái
|
4.300,4
|
21 tiểu khu (41,
53, 65, 75, 84, 96, 115, 136, 145, 156, 158, 254, 255, 256, 258, 259B, 260,
264, 269, 271)
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
Dịch vụ hành chính
|
216,03
|
Lâm Xa - Bá Thước
và Thành Sơn
|
Khu trụ sở hành
chính và dịch vụ du lịch
|
Đất khác
|
93,5
|
Rải rác
|
Đường, sông suối..
|
3
|
Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
7746,89
|
Hiền Chung, Nam Tiến,
Phú Sơn, Trung Thành và Trung Lý
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
các HST điển hình, khu cư trú thường xuyên các loài động thực vật
|
|
|
Phục hồi sinh thái
|
14.811,70
|
Hiền Kiệt, Hiền
Chung, Nam Tiến, Thanh Xuân, Phú Sơn, Phú Thanh, Trung Thành, Trung Sơn
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
Dịch vụ hành chính
|
129,78
|
Hiền Chung, Nam Tiến,
Phú Sơn, Trung Thành, Trung Lý
|
Khu trụ sở hành chính
và dịch vụ du lịch
|
4
|
Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
10.455,50
|
Bát Mọt
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
các HST điển hình, khu cư trú thường xuyên các loài động thực vật
|
Phục hồi sinh thái
|
11.960,20
|
Lương Sơn, Yên
Nhân
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
Dịch vụ hành chính
|
1.399,80
|
Vạn Xuân và Xuân Cẩm
|
Khu trụ sở hành
chính và dịch vụ du lịch
|
5
|
Khu bảo tồn các
loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
591,09
|
Xã Nam Động
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
các HST điển hình, khu cư trú thường xuyên các loài động thực vật
|
Phục hồi sinh thái
|
55,86
|
Xã Nam Động
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
6
|
Khu BT loài Sến
Tam Quy
|
Bảo vệ nghiêm ngặt
|
32,65
|
Hà Lĩnh
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
Phục hồi sinh thái
|
485,85
|
Hà Lĩnh, Hà Đông,
Hà Tân
|
Bảo vệ và phục hồi
các hệ sinh thái rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|