ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đê
điều ngày 29/11/ 2006;
Căn cứ Luật Thủy
lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định
số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều;
Căn cứ Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông
tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 292/TTr-SNN 23/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với
công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Ninh Bình
- Lưu: VT, VP3,11.
Bh_VP3_QĐ66
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND
ngày /7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phạm
vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Riêng trường hợp đoạn kênh, tuyến kênh chạy song song với đường giao thông chỉ
áp dụng đối với tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
2. Đối với các công trình thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ
quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước thì vùng phụ cận của công
trình áp dụng theo quy định của Nghị định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có các hoạt động liên quan trong phạm vi vùng phụ cận đối với công
trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ
1. Trong phạm vi vùng phụ cận đối
với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, mọi hoạt động đều phải
tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không gây cản trở cho việc vận
hành và an toàn công trình; phải có đường đi lại để quản lý, có mặt bằng để bảo
trì và sửa chữa công trình khi xảy ra sự cố.
2. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng có liên quan đến phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trước khi triển khai dự án chủ đầu tư phải có văn
bản thỏa thuận với đơn vị khai thác công trình thủy lợi.
3. Khuyến khích các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư kiên cố hóa kênh, làm đường trên bờ kênh. Trước khi
xây dựng phải có văn bản thỏa thuận với đơn vị khai thác công trình thủy lợi về
giải pháp kỹ thuật, quy mô, kết cấu xây dựng; cam kết không gây ảnh hưởng tới
việc quản lý, vận hành kênh và không được đền bù khi Nhà nước đầu tư tu bổ, sửa
chữa kênh.
4. Các diện tích đất trồng lúa,
trồng cây ngắn ngày nằm trong vùng phụ cận của công trình thủy lợi được tiếp tục
canh tác nhưng không được xây dựng hoặc thực hiện các hoạt động gây mất an toàn
cho công trình thủy lợi và phải chấp nhận thu hồi đất khi Nhà nước yêu cầu.
Chương II
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI
VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Điều 5. Đối
với kênh
1. Chiều rộng lòng kênh phải đảm
bảo đủ năng lực tưới tiêu nước cho lưu vực theo quy hoạch thủy lợi được duyệt.
Hệ số mái kênh phải đảm bảo giữ ổn định cho kênh trong suốt quá trình vận hành,
tạo điều kiện thuận lợi để nạo vét kênh bằng cơ giới.
2. Chiều rộng bờ kênh phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch chung, có đường phục vụ quản lý vận hành kênh, đáp ứng
điều kiện thi công bằng cơ giới khi nạo vét, sửa chữa, nâng cấp kênh và tạo điều
kiện để cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp.
a) Đối với kênh nhỏ (có lưu lượng
dưới 5m3/s, hoặc có chiều rộng đáy kênh dưới 5m): Chiều rộng bờ kênh
đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhưng không nhỏ hơn
1,25m.
b) Đối với các kênh còn lại:
Chiều rộng bờ kênh không nhỏ hơn 3,0m.
3. Lưu lượng để xác định vùng
phụ cận
a) Lưu lượng để xác định phạm
vi vùng phụ cận là lưu lượng lớn nhất theo quy hoạch mà kênh phải chuyển tải.
b) Trường hợp kênh chia ra làm
các đoạn với các cấp lưu lượng khác nhau hoặc kênh gồm đoạn kênh đất và đoạn đã
kiên cố hoá thì phạm vi vùng phụ cận của kênh được xác định cho từng đoạn kênh
tương ứng với lưu lượng và kết cấu kênh.
4. Vùng phụ cận của kênh được
tính từ chân mái ngoài bờ kênh quy hoạch (trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy
hoạch thủy lợi và các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) trở ra một
khoảng như sau:
a) Kênh có lưu lượng dưới 2m3/s:
Đối với kênh đất vùng phụ cận là 2,0m. Đối với kênh đã kiên cố hoá là 1,0m.
b) Trường hợp chiều rộng bờ
kênh lớn hoặc không xác định được chân mái ngoài bờ kênh thì vùng phụ cận được
tính từ mép trong bờ kênh theo quy hoạch trở ra một khoảng bằng chiều rộng bờ
kênh yêu cầu (theo Khoản 2 Điều này) cộng thêm 2,0m đối với kênh có lưu
lượng dưới 2m3/s.
5. Trường hợp đoạn kênh, tuyến
kênh có bờ kênh đã kết hợp làm đường giao thông (do ngành Giao thông hoặc địa
phương quản lý) thì phạm vi vùng phụ cận kênh tính từ mép bờ tự nhiên về
phía kênh. Khi làm quy hoạch đường giao thông ven kênh phải đảm bảo phạm vi đất
dành cho đường bộ cách mép trong bờ kênh thiết kế tối thiểu 1,5m và việc phát
triển mạng lưới giao thông không làm ảnh hưởng tới năng lực, an toàn công trình
thủy lợi. Khi quy hoạch làm kênh thủy lợi cạnh đường giao thông phải đảm bảo nằm
ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ của tuyến đường theo quy định.
Điều 6. Đối
với trạm bơm
1. Phạm vi vùng phụ cận trạm
bơm được xác định từ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng, đưa công
trình vào sử dụng (hoặc đất do địa phương bàn giao cho đơn vị khai thác hoặc
đất trong hàng rào, cột mốc bảo vệ) trở ra mỗi phía 1,0m.
2. Phạm vi vùng phụ cận kênh dẫn
vào bể hút và kênh xả trạm bơm áp dụng theo Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Đối
với cống dưới đê
Đối với cống tưới, tiêu, xả
tiêu qua đê phạm vi vùng phụ cận tuân theo quy định của luật đê điều.
Điều 8. Đối
với cống nội đồng, công trình trên kênh
Cống nội đồng, công trình trên
kênh nào thì phạm vi vùng phụ cận áp dụng như đối với kênh đó.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 9.
Trách nhiệm của các Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định hồ sơ xin cấp, thu hồi, gia
hạn giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi (phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy
lợi và vùng phụ cận của công trình thủy lợi) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định tại Điều 44 Luật Thủy lợi.
b) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương quản lý chặt chẽ phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xử lý và tham
mưu xử lý trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về tình hình chấp hành phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, những vi phạm
và xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện và
các đơn vị, tổ chức khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng, quản lý sử
dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình.
b) Hướng dẫn thực hiện thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất và thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xác định lộ giới, phạm vi
bảo vệ các công trình thủy lợi cạnh đường giao thông trên các tuyến đường do Sở
quản lý.
4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, công
tác hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các công trình thủy lợi
do cấp tỉnh quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và nội dung của
Quy định này để các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn được biết và thực hiện.
2. Giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thủy lợi tại địa phương. Ngăn chặn
và kịp thời xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi
trên địa bàn. Tổ chức di dời, dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
3. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về tình hình chấp hành phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi những vi phạm và
xử lý vi phạm về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Bố trí kinh phí phục vụ công
tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hỗ trợ, bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc cấp mình quản
lý theo quy định hiện hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng
nước được giao khai thác công trình thủy lợi.
1. Căn cứ các nội dung của quy
định này, xác định cụ thể và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về phạm
vi bảo vệ của từng công trình thủy lợi được giao quản lý, khai thác.
2. Kiểm tra, tổng hợp danh mục
các công trình vi phạm hiện có (từ trước khi Quyết định này có hiệu lực) và
đề xuất giải pháp xử lý phù hợp với quy định tại Điều 5, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã xử lý theo quy định.
3. Trực tiếp khai thác, vận
hành và bảo vệ công trình thủy lợi. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, phân loại
vi phạm trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, kịp thời báo cáo và phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý dứt điểm những vi phạm theo quy định
của pháp luật.
4. Lắp đặt biển báo thể hiện rõ
phạm vi bảo vệ công trình ở những khu vực dễ bị lấn chiếm; biển ngăn cấm vứt
rác thải, phế thải xuống kênh mương; tuyên truyền, vận động người dân hưởng ứng
việc bảo vệ các công trình thủy lợi ở những khu vực đông dân cư, chợ.
5. Hàng tháng tổng hợp, báo cáo
tình hình vi phạm, kết quả xử lý vi phạm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong ngày làm việc đầu tiên của tháng.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét,
quyết định./.