ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 30 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn
đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 65/2019/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5365/TTr-SNN ngày 22 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm
vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Khoa, 57b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể phạm vi
vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, gồm: Đập hồ
chứa, đập dâng, tràn xả lũ, trạm bơm, cống thủy lợi, kênh tưới, tiêu có lưu lượng
nhỏ hơn 02 m3/s, cầu máng, bờ bao thủy lợi, đường ống dẫn nước, kè bảo
vệ bờ, tường chắn bảo vệ công trình thủy lợi; các công trình thủy lợi khác
không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 40 Luật Thủy lợi.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vùng phụ cận là vùng không
gian theo phương ngang và phương thẳng đứng tiếp giáp công
trình thủy lợi, được quy định áp dụng đối với từng loại công trình nhằm bảo vệ
an toàn công trình. Vùng phụ cận còn được gọi là hành lang bảo vệ công trình.
2. Đập dâng là công trình chắn
ngang dòng chảy để nâng cao mực nước thượng lưu.
3. Trạm bơm là tổ hợp các hạng
mục công trình, bao gồm: Bể hút, bể xả, nhà trạm, trạm biến
áp, các trang thiết bị cơ điện và các hạng mục công trình khác liên quan nhằm đảm
bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và dẫn nước đến nơi sử dụng hoặc cần
tiêu nước thừa ra nơi khác.
4. Bờ bao thủy lợi là công
trình phân vùng, ngăn nước để bảo vệ cho một khu vực, bờ bao thủy lợi có thể kết
hợp là bờ kênh hoặc bờ bao độc lập. Việc phân loại bờ bao lớn, bờ bao vừa, bờ
bao nhỏ theo khoản 9, điều 4, Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
5. Kênh chìm là kênh có mặt cắt
ngang kênh là đào hoàn toàn trong nền đất tự nhiên.
6. Kênh nổi là kênh có mặt cắt
ngang kênh là đắp hoặc xây nổi trên nền đất tự nhiên hoặc nửa đào, nửa đắp.
7. Lưu lượng kênh là lưu lượng
lớn nhất theo thiết kế mà kênh chuyển tải.
8. Công trình trên kênh là những
hạng mục công trình, gồm: Cống tưới hoặc cống tiêu, xi
phông, cầu máng được xây dựng trong lòng kênh, hai bên bờ kênh có nhiệm vụ dẫn
nước, điều tiết nước.
9. Cống thủy lợi là công trình
điều tiết để thoát nước hoặc để lấy nước tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất, dân
sinh. Việc phân loại cống lớn, cống vừa, cống nhỏ theo khoản 6 Điều 4 Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi.
10. Kè là công trình bảo vệ bờ
sông, bờ suối, bờ hồ khỏi tác động xói lở gây ra bởi dòng chảy, sóng, hoặc do
các hoạt động ven bờ.
11. Tràn xả lũ là công trình để
tháo lượng nước thừa ra khỏi hồ, đập dâng để điều tiết lũ.
12. Đường ống dẫn nước thủy lợi
là đường ống làm nhiệm vụ vận chuyển và phân phối nước từ
đầu nguồn nước đến khu vực tưới, tiêu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phạm vi
vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
1. Đập hồ chứa: Vùng phụ cận của đập
được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 40 Luật Thủy lợi. Vùng phụ cận đối với
hai đầu vai đập được tính từ vị trí giao cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở
ra mỗi bên như sau: Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu 50 m; đập cấp I tối thiểu
40 m; đập cấp II tối thiểu là 30 m; đập cấp III tối thiểu là 20 m; đập cấp IV tối
thiểu là 10 m.
2. Đập dâng: Vùng phụ cận của đập
dâng được tính từ phần xây đúc cuối cùng của đập trở ra về phía thượng lưu và hạ
lưu: Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là 150 m; đập cấp
I tối thiểu là 100 m; đập cấp II tối thiểu là 50 m; đập cấp III tối thiểu là 30
m; đập cấp IV tối thiểu là 10 m; vùng phụ cận đối với hai đầu vai đập tính từ vị
trí giao cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở ra mỗi bên tối thiểu 20 m. Đối với công trình có hồ sơ thu hồi đất thì phạm vi vùng phụ cận
tính từ ranh thu hồi đất trở vào.
3. Tràn xả lũ: Vùng phụ cận của tràn
xả lũ (bao gồm cả tràn tự do và tràn có cửa van điều tiết): Phạm vi vùng phụ cận
tính từ phần xây đúc ngoài cùng (đối với tràn kiên cố) và từ mép ngoài cùng của
tràn (đối với tràn có kết cấu bằng đất) trở ra mỗi bên tối thiểu 50 m, đối với
tràn có lưu lượng thiết kế lớn hơn 200 m3/s; 30 m đối với tràn có
lưu lượng thiết kế từ 20 m3/s đến 200 m3/s;
10 m đối với tràn có lưu lượng nhỏ hơn 20 m3/s.
4. Trạm bơm:
a) Đối với trạm bơm có hàng rào bảo vệ:
Phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ trở
vào.
b) Đối với trạm bơm chưa có hàng rào
bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước
giao khi xây dựng công trình đưa vào sử dụng.
5. Cống thủy lợi:
a) Đối với cống lớn: Phạm vi vùng phụ
cận được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 10 m;
b) Đối với cống vừa: Phạm vi vùng phụ
cận được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 05 m;
c) Đối với cống nhỏ: Phạm vi vùng phụ
cận được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 02 m.
d) Cống qua đê: Phạm vi vùng phụ cận
là hành lang bảo vệ đối với cống qua đê theo quy định của pháp luật về đê điều.
6. Kênh tưới, tiêu có lưu lượng nhỏ
hơn 02 m3/s:
a) Đối với kênh nổi, phạm vi vùng phụ
cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra như sau: Kênh có lưu lượng nhỏ
hơn 0,5 m3/s, phạm vi vùng phụ cận đối với kênh đất là 01 m; đối với
kênh đã kiên cố là 0,5 m. Kênh có lưu lượng từ 0,5 m3/s đến dưới 02
m3/s, phạm vi vùng phụ cận đối với kênh đất là 02 m; đối với kênh đã
kiên cố là 01 m.
b) Đối với kênh chìm: Đối với kênh
không có đường quản lý, phạm vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài cùng của kênh trở
ra như sau: Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5 m3/s, phạm vi vùng phụ cận
đối với kênh đất là 01 m và đối với kênh đã kiên cố là 0,5 m; Kênh có lưu lượng
từ 0,5 m3/s đến dưới 02 m3/s, phạm vi vùng phụ cận đối với
kênh đất là 02 m, đối với kênh đã kiên cố là 01 m. Đối với kênh chìm có đường
quản lý, phạm vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài đường trở ra một khoảng như quy
định đối với kênh không có đường quản lý.
c) Đối với công trình trên kênh: Phạm
vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài của phân xây đúc trở ra 0,5 m.
d) Đối với những đoạn kênh, tuyến
kênh có bờ kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo
quy định trên còn phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ công trình giao
thông.
7. Cầu máng: Phạm vi vùng phụ cận
tính từ mép ngoài của phần xây đúc trở ra tối thiểu là 01 m.
8. Bờ bao thủy lợi:
a) Bờ bao lớn: Phạm vi vùng phụ cận
tính từ chân mái bờ bao trở ra là 05 m.
b) Bờ bao vừa: Phạm vi vùng phụ cận
tính từ chân mái bờ bao trở ra là 03 m.
c) Bờ bao nhỏ: Phạm vi vùng phụ cận
tính từ chân mái bờ bao trở ra là 01 m.
9. Đường ống dẫn nước: Vùng phụ cận
là hành lang bảo vệ công trình được tính từ mép biên ngoài cùng của đường ống
ra mỗi bên là 02 m đối với đường ống dẫn nước có lưu lượng nhỏ hơn 03 m3/s hoặc có đường kính trong nhỏ hơn 1.500 mm; 03 m đối
với đường ống dẫn nước có lưu lượng từ 03 m3/s trở lên hoặc có đường
kính trong từ 1.500 mm trở lên và áp dụng dọc theo chiều
dài tuyến ống.
10. Đối với kè bảo vệ bờ, tường chắn bảo
vệ công trình thủy lợi: Tính từ mép ngoài phần xây đúc ngoài cùng trở ra tối
thiểu là 05 m.
11. Khi công trình thủy lợi gần công
trình điện (dưới đường dây tải điện, đi song song với đường dây tải điện, gần vị
trí móng trụ, gần trạm biến áp), phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo các
quy định trên, hành lang bảo vệ an toàn phải tuân theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của
công trình điện hiện hành.
12. Trường hợp trong một cụm công
trình thủy lợi có công trình đất kết hợp với công trình
xây đúc thì phạm vi vùng phụ cận xác định theo thứ tự lần
lượt: Công trình xây đúc, công trình đất.
13. Trường hợp công trình thủy lợi nằm
trong khu vực bảo tồn thiên nhiên, nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa hoặc khu vực an ninh quốc phòng: Thực hiện theo quy định pháp luật về bảo
tồn thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ khu vực an ninh quốc
phòng và các quy định liên quan.
14. Đối với công trình đã có hồ sơ,
ranh giới thu hồi đất thì phạm vi vùng phụ cận tính từ ranh thu hồi đất trở
vào.
15. Đối với những công trình thủy lợi
khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 40 Luật
Thủy lợi và Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định pháp luật
và yêu cầu công tác quản lý, khai thác và bảo vệ của từng công trình thủy lợi để
xác định phạm vi vùng phụ cận cụ thể và phù hợp với thực tế của từng
công trình.
Điều 4. Cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Ngoài các trường hợp phải cắm mốc chỉ
giới quy định tại Điều 19 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phải thực hiện cắm mốc
chỉ giới đối với công trình, hạng mục công trình sau:
1. Đối với đập của hồ chứa nước, đập
dâng có dung tích dưới 500.000m3 hoặc đập có chiều cao dưới 10m: Căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa hai mốc
liền nhau là 50m; trường hợp gần khu đô thị, khu dân cư tập
trung là 30m.
2. Lòng hồ chứa nước có dung tích dưới
500.000m3: Căn cứ vào địa hình khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, cắm
mốc theo đường biên (tại các điểm chuyển hướng) có cao
trình bằng cao trình đỉnh đập; khoảng cách 2 mốc liền nhau từ 100m đến 200m, khu vực lòng hồ có độ dốc
lớn hoặc không có dân cư sinh sống khoảng cách giữa 2 mốc liền nhau tối đa là
300m.
3. Đối với kè bờ: Căn cứ vào địa hình
khu vực cắm mốc và yêu cầu quản lý, khoảng cách giữa 2 mốc liền nhau từ 150m đến 200m, trường hợp gần khu đô thị, dân cư tập trung từ 50m đến 100m. Trường hợp kè bờ có kết nối với hệ thống cơ sở hạ tầng khác, nếu phạm vi vùng phụ cận nằm trong hệ thống cơ sở
hạ tầng khác thì không phải cắm mốc chỉ giới.
4. Đối với trạm bơm: Trường hợp chưa
xây dựng được hàng rào bảo vệ thì cắm mốc tại các điểm góc theo phạm vi bảo vệ
và vùng phụ cận; trường hợp đã xây hàng rào bảo vệ thì không phải cắm mốc.
5. Ngoài các công trình thủy lợi được
cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy định pháp luật và yêu cầu công tác quản lý, khai thác và bảo vệ của từng
công trình thủy lợi để thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi
bảo vệ của từng công trình phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi
quản lý và sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định
hiện hành.
b) Phối hợp với địa phương, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
trường hợp bị thu hồi đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định
của pháp luật.
3. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi.
4. Công an tỉnh phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra xử lý theo quy định các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi thực hiện Quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền các khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ vào Quy định này và các quy
định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định và tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với công trình xây dựng không phép, trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
2. Ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa
phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý. Phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn cắm mốc và quản lý mốc giới bảo vệ công trình khi được bàn giao.
3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thủy lợi
1. Có trách nhiệm bảo vệ công trình
thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp ngăn chặn
các hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị quản lý;
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử
lý vi phạm, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi.
2. Lập, trình thẩm định phê duyệt
phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy
định tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật
Thủy lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo
theo định kỳ (trước ngày 25 tháng 12 hàng năm) hoặc đột xuất về tình hình vi phạm
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
xem xét, giải quyết.
Điều 9. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với công trình hiện có trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi không ảnh hưởng đến an toàn, năng lực phục vụ
của công trình thủy lợi trước ngày Quy định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử
dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu. Trường hợp công
trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi ảnh hưởng đến an toàn,
năng lực phục vụ của công trình thủy lợi phải thực hiện các giải pháp khắc phục;
trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc di dời.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế
hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình xây dựng trái pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 48 Luật
Thủy lợi.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các đơn vị có liên quan hướng dẫn tổ chức triển
khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn tại quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.