ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 17 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI
THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/8/2008;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 648/TTr-SNNPTNT ngày
14/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày
12/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về công
tác đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, bao gồm:
a) Công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn
gốc ngân sách nhà nước, công trình được xác lập sở hữu nhà nước.
b) Công trình đồng thời cung cấp
nước sạch cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn:
Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số và miền núi; Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; Chương
trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước.
Công trình cấp
nước sạch nông thôn nhỏ lẻ được đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân
sách nhà nước và công trình cấp nước sạch nông thôn được đầu tư từ nguồn ngoài
ngân sách nhà nước, không có nguồn gốc ngân sách nhà nước không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này
áp dụng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Công trình
cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau đây viết tắt là công trình) là một hệ thống
gồm các công trình khai thác, xử lý nước, mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch
đến nhiều hộ gia đình hoặc cụm dân cư sử dụng nước ở nông thôn và các công
trình phụ trợ có liên quan; bao gồm các loại hình: cấp nước tự chảy, cấp nước sử
dụng bơm động lực, cấp nước bằng công nghệ hồ treo.
2. Nước sạch là nước có nguồn gốc
tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02: 2009/BYT) được ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng
6 năm 2009 của Bộ Y tế.
3. Công trình liên xã là công
trình có đầu mối công trình ở một xã nhưng phục vụ cấp nước ở một xã khác hoặc
một công trình cấp nước cho hai xã trở lên.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Các hoạt động liên quan đến việc
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung ngoài những nội dung trong quy định này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5
năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng
và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung (sau
đây viết tắt là Thông tư số 54/2013/TT-BTC) và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều
kiện và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân tham gia quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng công trình.
3. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng công trình phải được xử lý kịp thời, nghiêm
minh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiêu
chí phân cấp quản lý, vận hành, khai thác công trình
1. Công trình cấp nước liên xã hoặc
công trình cấp nước trong phạm vi một xã có quy mô cấp nước từ 500 m3/ngày-đêm
trở lên giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh quản
lý, vận hành, khai thác hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định giao
cho đơn vị sự nghiệp công lập khác hoặc doanh nghiệp quản lý, vận hành, khai
thác.
2. Công trình cấp nước trong phạm
vi một xã, có quy mô cấp nước dưới 500 m3/ngày-đêm giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, vận hành, khai thác.
Trường hợp trên địa bàn có đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp đang làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai
thác công trình thì giao cho các đơn vị này tiếp tục thực hiện.
Điều 5. Vùng bảo
hộ vệ sinh đối với công trình
Vùng bảo hộ vệ sinh đối với công
trình cấp nước, việc khai thác nguồn nước mặt, khai thác nguồn nước ngầm, công
trình xử lý, đường ống dẫn nước tuân theo:
1. Tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006 “Cấp
nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế”.
2. Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài
nguyên nước dưới đất.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 6. Đơn
vị quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
1. Đơn vị quản lý công trình
Trên cơ sở tiêu chí phân cấp quản
lý, vận hành, khai thác công trình tại Điều 4 của Quy định này, công trình được
giao cho đơn vị quản lý, vận hành, khai thác theo thứ tự như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập: Ở cấp
tỉnh là Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, đơn vị sự nghiệp
công lập khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập; ở cấp huyện là các Ban quản lý
nước sạch do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập;
b) Doanh nghiệp gồm: Công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành
viên, công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã;
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Tổ chức hoạt động và tài
chính của đơn vị quản lý công trình
a) Hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Bộ Luật Dân sự, Bộ Luật Lao động và các quy
định pháp luật liên quan khác.
b) Kinh phí hoạt động của các
đơn vị quản lý công trình chủ yếu từ nguồn thu tiền sử dụng nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
c) Đối với công trình cấp nước
cho nhân dân ở địa bàn thôn (bản) thuộc diện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, không
thu được tiền sử dụng nước thì kinh phí bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công
trình, hỗ trợ cho công tác quản lý, vận hành do Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để đảm bảo công trình hoạt động bền vững.
d) Tổ chức nhân sự, phân công
trách nhiệm, trang thiết bị, cơ sở vật chất phải được quy định cụ thể tại Quy
chế làm việc của từng đơn vị quản lý công trình và phải đảm bảo các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản
lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn tập trung
1. Đơn vị quản lý công trình có
trách nhiệm:
a) Lập phương án quản lý, vận
hành, khai thác công trình trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau: Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án quản lý, vận hành, khai thác đối với
những công trình do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt phương án quản lý, vận hành, khai thác đối với những công
trình còn lại.
b) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
hoạt động của toàn hệ thống cấp nước đảm bảo áp lực cấp nước, lưu lượng nước, chất lượng nước và tính liên tục cho người sử dụng;
c) Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa
chữa công trình theo đúng quy trình trong phương án quản
lý, vận hành, khai thác công trình được duyệt;
d) Thực hiện công tác kế toán, báo
cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về công tác quản lý, vận
hành, khai thác và bảo vệ công trình theo quy định; chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các báo cáo và tuân thủ sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Bồi thường thiệt hại cho khách
hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng
với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quyền lợi của đơn vị quản lý công trình:
a) Được hưởng các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định;
b) Được đầu tư để sửa chữa,
nâng cấp, mở rộng công trình trên cơ sở quy hoạch và có phương án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Được chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho các tổ chức, cá nhân khác
nhưng phải có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được uỷ quyền
đã ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước đó;
d) Được thu tiền nước của các hộ
gia đình, cá nhân và tổ chức sử dụng nước theo giá phê duyệt của cấp có thẩm
quyền;
đ) Được đào tạo, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ về quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
e) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Bảo vệ
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
1. Đơn vị quản lý, vận hành, khai
thác công trình căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc
điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ
nguồn nước trình chính quyền địa phương phê duyệt.
a) Phương án bảo vệ công trình bao
gồm: Xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và tổ chức lực
lượng bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước.
b) Đối với công trình liên xã: Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình.
c) Đối với công trình nằm trong địa
bàn một xã: Ủy ban nhân dân xã có công trình phê duyệt phương án bảo vệ công
trình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án bảo vệ đã được phê
duyệt; công trình phục vụ cho xã nào thì Ủy ban nhân dân xã đó tổ chức kiểm tra
việc bảo vệ; công trình liên xã trong một huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thăm quan, nghiên cứu công trình cấp nước phải được phép của đơn vị quản lý
công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thi hành Quyết định này. Chỉ
đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện chức năng kiểm
tra, báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của các công trình cấp nước nông
thôn tập trung trên toàn tỉnh để có biện pháp xử lý đối với các công trình hoạt
động kém hiệu quả.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
liên quan thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung theo Quy định này và Thông tư 54/2013/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
- Rà soát lại các công trình đã có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc quản lý, sử dụng và khai
thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trước ngày Quy định này có hiệu
lực, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp việc quản lý, sử dụng và khai thác
công trình đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
2. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Xây dựng và các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng khung giá tiêu thụ nước sạch
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và phù hợp với khung giá do Bộ Tài chính quy định;
3. Sở Y tế:
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện kiểm tra chất lượng nước tại các công trình cấp nước nông thôn tập trung
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước
đối với các đơn vị cấp nước sạch nông thôn tập trung.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với Chương trình cấp nước sạch nông thôn ở địa phương. Hướng dẫn, chỉ
đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các đơn vị quản lý công trình thực hiện việc quản
lý, vận hành, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
theo đúng quy định;
b) Chịu trách nhiệm về tình hình hoạt
động của các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn quản lý.
Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện công tác cấp nước sạch
nông thôn trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình quản lý, vận hành, khai thác và bảo vệ các công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn quản lý; phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc sử dụng
nguồn nước, tham gia bảo vệ nguồn nước và các công trình cấp nước; phát hiện và
ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường nguồn nước, làm thiệt
hại đến các công trình cấp nước và các hành vi lãng phí, gây thất thoát hay sử
dụng trái phép nguồn nước;
b) Hoà giải các tranh chấp giữa
đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Chịu trách nhiệm về tình hình
hoạt động bền vững của các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.