QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2380/2010/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM
2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công
ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
1384/TTr-STNMT ngày 26 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh) như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp
pháp theo quy định của pháp luật đất đai của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm.
Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố theo quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá
đất xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường 01 bản). Trên cơ sở đó, giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh thẩm định, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính
bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại
đất”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.
2. Thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà
giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất
tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm
trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi;
b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm
bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao
hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại
thời điểm có quyết định thu hồi;
3. Sửa đổi Điều 19 như sau:
“Điều 19. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất
nhưng không được bồi thường: thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như
sau:
“3. Người bị thu hồi đất ở; giải toả
nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí
nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không
quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày được
giao đất tái định cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 810.000 (tám trăm mười nghìn) đồng/một hộ/tháng. Thời gian được hỗ trợ: kể từ
ngày bàn giao nhà, đất bị giải toả đến ngày được giao đất tái định cư cộng (+)
06 tháng.”
5. Sửa đổi Điều 34 như sau:
“Điều 34. Hỗ trợ cho người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà hợp pháp thì được hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 31
Quy định này.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ
là 500.000 đồng/01 nhân khẩu”.
6. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 45 như
sau:
“a) Thành phần:
- Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng bồi thường.
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện: Phó Chủ tịch Hội đồng.
Các thành viên:
- Lãnh đạo chủ đầu tư - Ủy viên thường
trực.
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Lãnh đạo Phòng Quản
lý Đô thị (thành phố) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (huyện).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi.
- Đại diện hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai người.
- Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường cấp
huyện quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương”.
7. Sửa đổi Điều 51 như sau:
“Điều 51. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư:
Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do
chủ đầu tư hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập theo
quy định sau:
a) Bố cục của phương án tổng thể:
- Cơ sở pháp lý lập phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Các nội dung của phương án tổng thể đối với tài sản là nhà
cửa, công trình, vật kiến trúc và cây trồng trên đất thu hồi phải thể hiện về kết
cấu xây dựng, phân loại cây trồng, khối lượng dự kiến bồi thường phải thông báo
kết quả khảo sát thực tế để xác định giá bồi thường cho phù hợp.
- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
b) Thời gian lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư nêu tại khoản 1 Điều này tối đa không quá hai mươi (20) ngày kể từ
ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ (bằng văn bản) đến lúc hoàn chỉnh
phương án gửi thẩm định.
2. Thẩm định và xét duyệt phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách (tỷ lệ vốn
ngân sách từ 30% trở lên): cơ quan thẩm định dự án đầu tư,
báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đầu tư lấy ý kiến thẩm định của các sở, ngành có liên quan về phương án bồi thường tổng
thể để tổng hợp, trình duyệt cùng dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo
cáo đầu tư;
b) Đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách: chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xem xét, chấp thuận;
c) Đối với dự án đầu tư của các Bộ,
ngành và dự án của tỉnh mà tách nội dung bồi thường, giải phóng mặt bằng để
giao cho tỉnh thực hiện; thu hồi đất thực hiện theo quy hoạch; thu hồi đất để
kêu gọi đầu tư thì do Hội đồng thẩm định phương án bồi thường
của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Đối với dự án đầu tư của các Bộ,
ngành mà không tách nội dung bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên
và Môi trường thẩm định hoặc mời Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định nội dung
phương án bồi thường tổng thể trong dự án đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận để Bộ, ngành phê duyệt cùng Dự án đầu tư.
8. Bổ sung Điều 51a như sau:
Nội dung phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Cơ sở pháp lý lập phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
b) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
c) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
d) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
e) Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm,
hình thức tái định cư);
f) Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng”.
9. Sửa đổi khoản 4 Điều 53 như sau:
“4. Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào tờ
khai và nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường. Trường hợp chủ hộ không
nộp tờ khai thì cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách để vào sổ theo dõi và báo cáo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện xử lý; đồng thời thực hiện việc kiểm kê
bắt buộc đối với những trường hợp không kê khai và nộp tờ khai theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 Quy định này”.
10. Sửa đổi tiêu đề Điều 65 như sau:
“Điều 65. Trình tự, thủ tục
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 65 như sau:
“8. Trường hợp người có đất bị thu hồi không đồng ý nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ thì sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thông báo chi
trả tiền bồi thường lần 03, tổ chức thực hiện công tác bồi
thường chuyển gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ vào Kho bạc Nhà nước, tiền lãi
phát sinh (nếu có) nộp ngân sách Nhà nước”.
12. Giao Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố và Trung
tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh tổng hợp các vướng mắc phát
sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Hội đồng thẩm định bồi thường hỗ
trợ và tái định cư tỉnh xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết từng
trường hợp cụ thể.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 6; khoản 3 Điều
44 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.