Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 38/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định kèm theo Quyết định 2380/2010/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Thuận ban hành

Số hiệu 38/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/08/2012
Ngày có hiệu lực 19/08/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Đức Thanh
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2012/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 09 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2380/2010/QĐ-UBND NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1384/TTr-STNMT ngày 26 tháng 7 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh) như sau:

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm.

Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát hoặc thuê đơn vị có chức năng tư vấn, thẩm định về giá đất xác định lại cụ thể và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bản). Trên cơ sở đó, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh thẩm định, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

1. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ.

2. Thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a) Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

b) Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi;

3. Sửa đổi Điều 19 như sau:

Điều 19. Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường: thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:

“3. Người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày được giao đất tái định cư hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 810.000 (tám trăm mười nghìn) đồng/một hộ/tháng. Thời gian được hỗ trợ: kể từ ngày bàn giao nhà, đất bị giải toả đến ngày được giao đất tái định cư cộng (+) 06 tháng.”

[...]