ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 05 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011
của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự; Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV
ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình
số 265/TTr-SNgV ngày 21/6/2012; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Báo cáo số 84/BC-STP ngày 04/6/2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1164/SNV
ngày 31/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
02/2006/QĐ-UBND ngày 12/01/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Tư pháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2012/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác ngoại vụ ở địa phương; tham mưu, giúp Tỉnh ủy thực hiện
công tác đối ngoại của đảng; cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác ngoại vụ;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ; biện pháp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh
đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác ngoại vụ;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu công tác đối ngoại đảng của Tỉnh ủy:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ban
Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ các
dự thảo chương trình, kế hoạch, chỉ thị và các văn bản khác về công tác đối ngoại
đảng của Tỉnh uỷ.
b) Tham mưu, đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường
quan hệ đối ngoại của Tỉnh uỷ với các cơ quan của các chính đảng nước ngoài,
nhất là với các nước láng giềng, các nước trong khu vực;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quyết định tổ chức các đoàn của Tỉnh uỷ
đi công tác nước ngoài và mời đoàn của các chính đảng nước ngoài vào tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài nắm bắt tình hình và thường xuyên tham mưu
Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ về tình hình
và xu thế phát triển của các chính đảng trên thế giới có ảnh hưởng đến Việt Nam;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và các huyện
uỷ, thành uỷ triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác đối ngoại đảng
đã được Tỉnh uỷ phê duyệt;
e) Định kỳ tham mưu Ban Cán sự đảng Uỷ ban nhân dân
tỉnh báo cáo Tỉnh uỷ về công tác đối ngoại đảng của tỉnh.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về công tác ngoại vụ sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở trên
địa bàn tỉnh;
5. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài
và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn khách
quốc tế đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
6. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị
cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định
của pháp luật; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị hợp pháp hóa lãnh sự, chứng
nhận lãnh sự và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu hợp pháp hóa lãnh
sự, chứng nhận lãnh sự;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài thực hiện công tác bảo hộ ngư dân và tàu thuyền của tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện và quản lý hoạt động tìm kiếm quân nhân Mỹ mất tích trong chiến
tranh (MIA) trên địa bàn tỉnh;
d) Xác nhận đăng ký văn phòng điều hành công trình,
dự án của các nhà thầu nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Làm đầu mối trực tiếp làm việc với cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong việc bàn giao
người nước ngoài bị tai nạn, gây tai nạn, ốm đau, tử nạn… trên địa bàn tỉnh,
sau khi đã phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn tất các thủ tục lãnh sự;
e) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Chủ tịch UBND
tỉnh xét, cho phép doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC (thẻ ABTC) theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan hướng dẫn, quản lý hoạt động của Đại Sứ quán, Lãnh Sự quán nước ngoài trên
địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân,
tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống,
học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam; phối hợp hướng dẫn, quản lý lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người nước ngoài làm việc cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
i) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng Bộ Ngoại giao
xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp phát sinh trong công tác lãnh sự tại địa
phương;
7. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền
đối ngoại đã được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin
về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt
động báo chí trên địa bàn tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp
và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
8. Về công tác đối với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận
động viện trợ, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các chương trình
hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài giúp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và báo cáo UBND tỉnh
thông báo hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tiếp nhận và phê duyệt các chương trình,
kế hoạch thực hiện các hoạt động giao lưu văn hóa, nhân đạo phi dự án do các cá
nhân, tổ chức tài trợ theo đề nghị của các Sở, ban, ngành, Hội Đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
d) Ký kết các thỏa thuận, ghi nhớ với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và cá nhân nước ngoài về việc triển khai thực hiện các
chương trình, dự án viện trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ tỉnh.
9. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về công tác biên giới biển, đảo; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ về biên giới biển, đảo tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới biển,
đảo, quy chế quản lý biên giới biển, đảo trên địa bàn tỉnh;
c) Tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra
và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới biển, đảo thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh.
10. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác
nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương
theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
mở rộng hợp tác với nước ngoài;
d) Quản lý hoạt động các Hội hữu nghị, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị tỉnh Quảng Ngãi;
11. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình hoạt động văn
hóa đối ngoại của địa phương sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các
sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và xây dựng, quảng bá hình ảnh con người,
văn hóa của tỉnh Quảng Ngãi ở nước ngoài.
12. Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác đối với người Việt nam ở nước ngoài; triển khai thực hiện chương trình,
kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ
trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở tỉnh Quảng Ngãi trong các
hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân
của họ tại địa phương.
13. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại
tỉnh Quảng Ngãi:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế; ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện
điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và
cấp có thẩm quyền về hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong công
tác thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế tại tỉnh;
c) Quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế do các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân nhân các huyện, thành phố, các tổ chức
nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
15. Triển khai tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác ngoại vụ, biên giới.
17. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tiêu cực trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực
hiện nhiệm vụ ngoại vụ, biên giới được giao tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức,
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác đối ngoại của địa phương;
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Ngoai vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng, có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà
nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm :
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Hợp tác Quốc tế;
c) Phòng Lãnh sự - Việt kiều;
d) Phòng Lễ tân – Báo chí đ) Thanh tra Sở;
2. Đơn vị sự nghiệp gồm :
a) Trung tâm Dịch thuật Quảng Ngãi;
b) Các đơn vị sự nghiệp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Ngoại vụ do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm bố trí, sử
dụng công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn
ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Ngoại vụ với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các sở, ngành, địa phương
hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết một số công việc cụ thể thì
Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 7. Sở Ngoại vụ có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác ngoại vụ cho
bộ phận giúp Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về đối ngoại;
cán bộ theo dõi lĩnh vực đối ngoại ở xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo việc
quản lý nhà nước về đối ngoại thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả và đúng quy
định của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Giám đốc Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; đồng thời ban hành
quy chế làm việc của Sở và sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở
Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.