ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
342/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
23 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
221/TTr-SNV ngày 18/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Ngoại vụ; các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 342/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là
Sở Ngoại vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ
của tỉnh; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn và nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác ngoại vụ;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và
hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ; biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh
đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ;
b) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về công tác ngoại vụ; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:
a) Thống nhất quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt Nam đến thăm và
làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm
và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị
cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy
định của pháp luật;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực
hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn
tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh
trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ
chức nước ngoài liên quan đến nhân dân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học
tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan đến địa phương để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan có
thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin
về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động
báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và
trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân
nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xúc tiến vận
động, quản lý các khoản viện trợ thuộc các chương trình hoặc dự án nhân đạo,
phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp
địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính trong việc triển
khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp do
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
8. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm tra các đối tác
nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư tại địa phương
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến kinh tế, thương mại,
đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các doanh nghiệp địa phương mở
rộng hợp tác với các nước.
9. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương trình hoạt động văn hóa
đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc xây dựng, quảng bá
hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
10. Về người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh trong
công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong các hoạt động tại địa
phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân
của họ tại địa phương.
11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước quốc tế tại địa
phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động về tổ chức hội
nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực hiện điều ước
quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong công tác ngoại vụ
ở địa phương.
12. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ.
15. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ theo quy định của pháp luật hoặc theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ ngoại vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối
quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao quy
định và theo các quy định về phân cấp quản lý công tác cán bộ của tỉnh.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban
hành và theo đề nghị của Giám đốc Sở và các quy định về phân cấp quản lý công
tác cán bộ của tỉnh.
c) Việc khen thưởng, miễn nhiệm, cho từ chức, kỷ
luật và thực hiện chế độ chính sách khác liên quan đến Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công tác cán bộ
của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Lãnh sự và người Việt Nam ở nước ngoài;
d) Phòng Hợp tác Quốc tế;
e) Phòng Văn hóa - Lễ tân và Báo chí.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Thông tin và Dịch vụ đối ngoại được thành
lập khi có đủ điều kiện.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế hành chính của Sở Ngoại vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ
do UBND tỉnh quyết định khi thành lập Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ quy định của pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện Quy định này; ban hành
Quy chế làm việc, xây dựng mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của cơ quan Sở
Ngoại vụ và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần bổ
sung, sửa đổi, Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.