ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1059/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 20 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
678/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc thành lập Sở Ngoại vụ
tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 142/TTr-SNV ngày 01 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Đăk Nông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 20/7/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực
hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ;
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại
vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về lĩnh vực ngoại vụ, biên giới thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án và các vấn đề khác về công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia
trên bộ; sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tổ chức và quản lý các đoàn
đi ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào thăm và làm việc tại địa bàn tỉnh:
a) Thống nhất quản lý các đoàn
đi công tác nước ngoài và đón tiếp các đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào Việt
Nam thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức đón tiếp các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, tổng hợp các đoàn đi nước ngoài của cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công tác lãnh sự:
a) Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản
lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người
nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân
Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề phát sinh
trong công tác lãnh sự tại địa phương;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại,
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn
tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin liên quan
đến địa phương để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại cho Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có thẩm quyền;
c) Tổ chức thu thập, phân tích,
tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Thống nhất quản lý phóng viên
nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ
chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, cung cấp
thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Đối với các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài:
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan xúc tiến vận động, quản lý hoạt động của các khoản viện trợ thuộc các
chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài giúp địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các thủ tục hành chính
trong việc triển khai các chương trình hoặc dự án nhân đạo, phát triển và viện
trợ khẩn cấp do các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài giúp đỡ địa phương.
8. Về biên giới lãnh thổ quốc
gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về biên giới lãnh thổ quốc gia tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo phân giới cắm mốc của tỉnh; chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức
khảo sát đơn phương, song phương; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc
của tỉnh;
c) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế
về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp
nảy sinh trên đất liền thuộc địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
9. Về kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài thu thập, lựa chọn và thẩm
tra các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên doanh, liên kết kinh tế, đầu tư
tại địa phương theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia công tác xúc tiến
kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giúp các
doanh nghiệp địa phương mở rộng hợp tác với các nước.
10. Về văn hóa đối ngoại:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và việc
xây dựng, quảng bá hình ảnh con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
11. Về người Việt Nam ở nước
ngoài:
a) Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao;
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành của tỉnh trong công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn
và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ ở địa phương trong
các hoạt động tại địa phương;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và
đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương.
12. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế; tổ chức triển khai thực hiện điều ước
quốc tế tại địa phương:
a) Thống nhất quản lý các hoạt động
về tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế, thực
hiện điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền hướng giải quyết những vấn đề phát sinh phức tạp trong
công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên bộ ở địa phương.
13. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực ngoại vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ,
biên giới thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực ngoại vụ,
biên giới.
16. Kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực ngoại vụ, biên giới theo quy định của pháp
luật hoặc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
ngoại vụ, biên giới được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
18. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đăk Nông
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, trực tiếp giải quyết công việc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; được Giám đốc Sở ủy quyền để điều hành các hoạt động của Sở khi Giám đốc
không có mặt tại cơ quan;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành theo quy định phân cấp của tỉnh và quy
định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc
Sở:
- Văn phòng (bao gồm kế hoạch -
tài chính, tổ chức - cán bộ);
- Thanh tra;
- Phòng Lễ tân Ngoại giao;
- Phòng Lãnh sự và Hợp tác Quốc
tế;
- Phòng Biên giới.
Các phòng nêu trên có Trưởng phòng,
từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng và tương đương; việc quy định chức năng, nhiệm vụ
của các Phòng thuộc Sở; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định theo quy định phân cấp
cán bộ của tỉnh.
b) Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu
thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc theo quy định.
3. Biên chế, kinh phí hoạt động:
a) Biên chế hành chính của Sở
Ngoại vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị
thuộc Sở (nếu có) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
quy định của pháp luật.
c) Việc quản lý, sử dụng biên chế
và kinh phí của Sở Ngoại vụ thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác của Sở Ngoại vụ:
1. Đối với Bộ Ngoại giao:
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời
chế độ thông tin, báo cáo tình hình công tác đối ngoại theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chấp hành sự chỉ đạo, lãnh đạo
và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh các vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực chưa được các Sở,
ngành thống nhất hoặc pháp luật chưa quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên, định kỳ về hoạt động và tình hình công tác chuyên môn nghiệp vụ theo quy
định.
3. Đối với các Sở, Ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Là mối quan hệ cùng cấp, phối
hợp để giải quyết những vấn đề có liên quan về công tác ngoại vụ, biên giới
lãnh thổ phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự
của tỉnh. Sở Ngoại vụ chủ trì bàn bạc với các Sở, Ban, ngành liên quan đến những
vấn đề quản lý nhà nước có tính chất liên ngành, nếu các Sở, Ban, ngành không
thống nhất được thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Phối hợp với các cơ quan như
Công an, Bộ đội Biên phòng, Tư pháp, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã trong công tác quản lý biên giới lãnh thổ, đối ngoại
và công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, thực hiện tốt chính sách đối ngoại
và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời giải quyết những vấn
đề có liên quan đến người nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với các huyện có đường
biên giới quốc gia:
Sở Ngoại vụ trao đổi thống nhất
với Ủy ban nhân dân các huyện có đường biên giới quốc gia bố trí một cán bộ
chuyên trách hay kiêm nhiệm để làm đầu mối thường xuyên với Sở Ngoại vụ để giải
quyết những công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đối ngoại và
biên giới lãnh thổ.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quyết định này; nếu
có vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, Giám đốc Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.