ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
02 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông
tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 320/TTr-VPUBND ngày 08 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng
dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY ĐỊNH
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND
ngày 02/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Vị
trí, chức năng của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; đồng thời, chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp
thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt
động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để
trả cho tổ chức, cá nhân.
Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyên tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác ngoại vụ. Đối với các địa
phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập
phòng Dân tộc, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động
và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:
1. Giúp Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyên) xây dựng
các chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, ban, ngành huyện, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
đúng chương trình, kế hoạch công tác đó.
Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện các
chương trình kế hoạch công tác; đề
xuất, kiến nghị giải pháp để thực hiện có hiệu quả. Kịp
thời báo cáo, tham mưu điều chỉnh
chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác, các văn bản pháp luật của cơ quan quản lý Nhà
nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trực tiếp tham mưu cho UBND
cấp huyện chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác
dân tộc (đối với địa phương chưa thành lập phòng Dân tộc) trên địa bàn cấp huyện.
4. Chủ trì, phối hợp hoặc đôn đốc
các phòng, ban, địa phương tham mưu soạn thảo các đề án, báo cáo, tờ trình và
các loại văn bản khác do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao, đảm
bảo chất lượng và tiến độ đề ra.
5. Kiểm tra, rà soát về quy
trình, nội dung, thể thức, thẩm quyền đối với các hồ sơ do các cơ quan, đơn vị,
địa phương trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện để ký ban hành
văn bản hoặc cho ý kiến chủ trương.
Trong trường hợp các dự thảo
văn bản, hồ sơ trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đảm bảo yêu cầu về
thể thức, nội dung, trình tự, thủ tục, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện yêu cầu
cơ quan trình hoàn chỉnh lại dự thảo hoặc thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục
theo quy định; trường hợp đề nghị đó không được cơ quan, đơn vị, địa phương
trình thống nhất thì Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện báo cáo cho Thường trực Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện biết và chỉ đạo.
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
được yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan cung cấp các tài liệu,
thông tin, số liệu, văn bản có liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để
nắm tình hình, thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan chuẩn bị các nội dung, điều kiện để phục vụ tổ chức các kỳ họp
Hội đồng nhân dân, Hội nghị Ủy ban nhân dân thường kỳ và các hội nghị, cuộc họp,
làm việc khác của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định
pháp luật. Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức các đợt
giám sát và tiếp xúc cử tri.
7. Tổ chức
thu thập, xử lý, quản lý, cập nhật
thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, hoạt động của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; quản lý và
duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện về tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
9. Trực tiếp quản lý và chỉ đạo
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
10. Quản
lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan theo đúng
quy định; ứng dụng công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn, thông tin liên lạc
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Phối hợp
với Phòng Nội vụ, hướng dẫn về nghiệp vụ hành chính văn phòng, văn thư, lưu trữ
đối với công chức làm công tác văn phòng của các phòng, ban, công chức Văn
phòng- Thống kê cấp xã.
12. Tổ chức
thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch, quy định do cơ quan có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện. Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; ban hành và quản lý văn
bản theo quy định. Nghiên cứu, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được
giao. Thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
13. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm;
thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Quản
lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định.
Bảo đảm các điều kiện làm việc và tổ chức phục vụ các hoạt động công tác theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện theo chế
độ quy định.
15. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
1. Lãnh đạo Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc tại Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng
biên chế công chức của huyện, thị xã, thành phố do cấp có thẩm quyền giao.
Việc bố trí, sử dụng công chức,
nhân viên của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo
sự hiệu quả, tinh gọn.
Điều 5. Chế
độ làm việc và trách nhiệm
1. Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh
Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; là chủ tài khoản của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện.
3. Phó
Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công phụ trách, chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Phó Chánh Văn phòng được giải quyết, xử lý các công việc của
Chánh Văn phòng khi Chánh Văn phòng ủy quyền và chịu trách nhiệm về các công việc
được ủy quyền đó; Phó Chánh Văn phòng không được ủy quyền lại cho người khác.
4. Công chức, nhân viên của Văn
phòng chấp hành sự quản lý, chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ của Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế làm việc,
nội quy, kỷ luật của cơ quan. Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó Chánh
văn phòng phụ trách và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
5. Văn phòng duy trì việc họp
giao ban hàng tháng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và triển
khai kế hoạch công tác, các văn bản có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Văn phòng.
6. Văn
phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định.
7. Chuyên
viên, lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
thường xuyên giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND
tỉnh; có mối quan hệ phối hợp công tác với: các phòng, ban huyện; Văn phòng Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể cấp huyện; HĐND và UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác về các mặt
công tác có liên quan để cung cấp thông tin, giúp việc cho Hội đồng nhân dân,
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lãnh đạo, quản lý điều hành theo thẩm quyền.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ Quy định này ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo rà soát, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các văn bản của địa phương liên quan đến tổ chức hoạt động, mối
quan hệ công tác của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này.
3. Chánh
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Trưởng phòng Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và
UBND cấp huyện.
b) Rà soát,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên
quan, đảm bảo phù hợp với Quy định này.
c) Ban
hành Quy chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện phù hợp với Quy định này.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để được hướng dẫn giải quyết./.