ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2012/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 07 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU
THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài
sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Số 14/1998/NĐ-CP ngày 03/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước; số
52/2009/NĐ-CP ngày 06/6/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15/2/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số; số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 quy định việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài
chính: Số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 06/6/2009 của Chính phủ; số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính; số
123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 134/TTr-STC ngày 19 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối quan hệ
phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị (gọi chung là cơ quan, đơn vị) được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu
kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô, xe mô tô gắn máy các loại; tài
sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng
thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (CSDL) vào
các mục đích: Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các báo
cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt
quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua
sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển,
thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp
thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của từng cấp và các cơ quan,
đơn vị trong CSDL.
Điều 3.
Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên
quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh xử lý những
đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ
liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của
tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà
nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai,
cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; xe ô tô, mô tô gắn máy các loại; tài sản khác có nguyên giá
theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập
báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính; cụ thể:
- Đối với trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN (mỗi trụ sở lập riêng một
báo cáo kê khai);
- Đối với xe ô
tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN
(mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai);
- Đối với tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản
thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN (mỗi
đơn vị lập một báo cáo kê khai).
Trường hợp các
đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp
có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ
đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung
trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi theo quy định tại
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước khi báo cáo kê khai đăng ký tài sản nhà nước được
lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND các huyện, thị
xã; 01 bộ lưu tại cơ quan, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản thực hiện xác
nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; gửi 01 bộ
hồ sơ đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản (Đối với
các huyện, thị xã thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch).
5. Sở Tài chính thực hiện việc
đăng ký tài sản vào phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp
cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà
nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập
nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào phần mềm Quản lý đăng ký tài sản
nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính nhập liệu sau khi
đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận
thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu
đã đăng nhập vào CSDL;
b) In và gửi thông tin về đất đến
Sở Tài nguyên & Môi trường để Sở Tài nguyên & Môi trường căn cứ hồ sơ địa
chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, đơn vị và Sở Tài
nguyên & Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên
và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện
trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần
thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá
trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải
trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của
tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, mô tô gắn
máy, tài sản khác có nguyên giá từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản)
theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực
hiện thẩm định dự toán. (Từ năm 2013, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải
đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm)
4. Trường hợp cần thiết, các cơ
quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc
gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số
liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước”
cho cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu và cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch) chỉ xem xét, thực
hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài
sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều
chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong
CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết
toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước
đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
nhà nước
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán,
điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước
đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục
và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho
cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu và cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài
sản.
Điều 9. Phối hợp
trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối
hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (UBND huyện, thị xã; các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh) có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được
thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm
vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan,
đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ
Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hàng năm. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính (các biểu mẫu kèm theo báo cáo
phải được kết xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước); bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử
dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình
tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ
quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hướng
dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND
các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành những quy định tại Quy chế này;
3. Kinh phí thực hiện nhập, duyệt
và chuẩn hóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để được hướng dẫn xử
lý./.