ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh ,
ngày 26 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU
THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước, ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC,
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC, ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
123/2011/TT-BTC, ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai
thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản Nhà nước;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan triển khai hướng dẫn thực
hiện đúng quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14 /2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2014
của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối
chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản Nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng
ký (trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác
có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản)
vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản Nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước (CSDL) vào các mục đích: Thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước hàng năm theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định,
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo,
sửa chữa, sử dụng, xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản
Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử
dụng tài sản Nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời,
thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các
bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến
phần mềm quản lý đăng ký tài sản Nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị trong
tỉnh.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử
lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo cáo kê khai, nhập dữ liệu,
duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản Nhà
nước theo đúng thời hạn quy định.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản phải
báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản Nhà nước theo quy
định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập, xác nhận báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản Nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô
các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính;
cụ thể :
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số
01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai.
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một
báo cáo kê khai.
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một
báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai
đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC, ngày 31/12/2009
của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản Nhà nước do
đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử
dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu
trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng ký tài sản Nhà nước được
lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện (sau
đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng
Tài chính – Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến
Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính hoặc cơ quan được phân cấp nhập
dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản Nhà
nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp
thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký tài sản Nhà nước
1. Sở Tài chính hoặc các cơ quan được phân cấp
nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào phần
mềm quản lý đăng ký tài sản Nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính hoặc các cơ quan được phân cấp
nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có
trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông tin
trong CSDL về tài sản Nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng
nhập vào CSDL.
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu,
kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở
Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
tài sản Nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng
tài sản Nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế
hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản Nhà nước trong quá trình lập dự toán
ngân sách Nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản Nhà nước” của tài sản từ thời
điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng
hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản Nhà nước. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác
có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở
Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự
toán. Từ năm 2013, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không
thực hiện kê khai vào phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định
kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc gia không phản
ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ
quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản Nhà nước” cho đơn vị khi có
yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài
sản Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản Nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở
Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch,..) chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối
với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng
ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số
liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu
gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn
vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản Nhà nước đã thực hiện
đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
Điều 8. Phối hợp trong công
tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản Nhà nước (thu hồi, bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản Nhà nước đề
nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách
nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản Nhà nước đề nghị xử lý” cho đơn
vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân cấp việc khai thác dữ
liệu về tài sản Nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 9. Phối hợp trong việc
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng
thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ
về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong
công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, UBND huyện, thành phố, các sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP,
ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở
Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý
trong cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào phần mềm phải
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
09/2012/TT-BTC, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất
từ cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất
theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản
Nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực
hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp, tình hình báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan và
UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành những quy định tại bản Quy chế
này;
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các
đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử lý./.