Nghị định 66/2012/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Số hiệu 66/2012/NĐ-CP
Ngày ban hành 06/09/2012
Ngày có hiệu lực 01/11/2012
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2012

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật quản , sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chng lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, b sung một s điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Tài sản nhà nước được quy định tại Nghị định này bao gồm:           

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được giao cho các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, t chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);

b) Tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước) do cơ quan, tổ chức, đơn vị làm chủ dự án;

c) Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân là người Việt Nam có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước mà theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải do cấp có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định tại Điều 27 Nghị định này và quy định chung của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được phát hiện và bị đình chỉ kịp thời. Việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, đúng pháp luật; mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

3. Mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chỉ bị xử phạt một lần. Tổ chức, cá nhân có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì bị xử phạt đối vi từng hành vi vi phạm. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì mỗi t chức, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt. Việc xử phạt tổ chức hoặc xử phạt cá nhân được xác định cụ thể tại Chương II Nghị định này.

4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này không được sử dụng tiền ngân sách nhà nước hoặc tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để nộp phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra. Trường hợp xử phạt tổ chức thì sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính đ xác định trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả việc nộp lại khoản tiền phạt và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra tương ứng với mức độ vi phạm của cá nhân đó theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của tổ chức.

5. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; trường hợp không thuộc đối tượng bị xử phạt hành chính thì bị xử lý theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, Luật ngân sách nhà nước, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 4. Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính

[...]