Quyết định 366-HĐBT năm 1991 ban hành Quy định chế độ thẩm định các Dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của Hội đồng Bộ trưởng

Số hiệu 366-HĐBT
Ngày ban hành 07/11/1991
Ngày có hiệu lực 07/11/1991
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 366-HĐBT

Hà Nội , ngày 07 tháng 11 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Nhằm quản lý tốt các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mọi quy định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư và Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 366-HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng.)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài quy định việc thẩm định các dự án đầu tư cho cả 3 hình thức: hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, xí nghiệp hoặc công ty liên doanh (gọi chung là xí nghiệp liên doanh), xí nghiệp 100 % vốn nước ngoài.

Điều 2. Nội dung thẩm định dự án bao gồm những điểm chủ yếu sau đây:

1. Tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của chủ đầu tư nước ngoài và Việt Nam.

2. Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với phương hướng phát triển kinh tế xã hội.

3. Tính hợp lý của phương án sản phẩm; sự thích hợp về kỹ thuật và công nghệ.

4. Mức độ phù hợp của thị trường tiêu thụ sản phẩm với chính sách của Nhà nước.

5. Các mức thuế và thời hạn miễn, giảm thuế. Tiền thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển.

6. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; lợi ích của bên Việt nam và Nhà nước Việt nam.

7. Khả năng tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có trong nước để đáp ứng yêu cầu của dự án.

8. Tính hợp lý về địa điểm, tuyến công trình, diện tích chiếm mặt đất, mặt nước, mặt biển; việc áp dụng các quy trình quy phạm xây dựng.

9. Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.

Tuỳ theo loại hình và tính chất của từng dự án mà cụ thể hoá nội dung thẩm định cho phù hợp.

[...]