ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2016/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định
số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định
số: 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số: 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định
số: 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị
định số: 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số: 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007;
Căn cứ Thông
tư số: 08/2016/TT-BQP ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số: 857/TTr-STTTT ngày
03/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản
lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn.
Điều
2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong
các cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các
đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy chế
này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ
và các đoàn thể, các
tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến hoạt động quản lý sử dụng
chữ ký số, chứng thư số, bao gồm:
a) Hội đồng
nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Ủy ban MTTQ từ cấp tỉnh đến cấp xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh;
b) Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;
c) Các đơn vị
sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể, UBND các huyện/thành phố;
d) Các cá
nhân là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại các cơ quan nêu
trên.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng
thư số chuyên dùng: Là chứng thư số do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông
tin - Ban Cơ yếu Chính phủ cấp và sử dụng để chứng nhận một cặp khóa thuộc về một
chủ thể. (Sau đây được gọi tắt là Chứng thư số).
2. Thiết bị
lưu khóa bí mật: Là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật tương
ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số của thuê bao.
3. Thuê
bao: Là tổ chức hoặc cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số
và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
4. Chữ ký số:
Là
một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng việc biến đổi một thông điệp dữ liệu sử
dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu
ban đầu và khóa công khai có thể xác định được chính xác người ký, sự toàn vẹn
của thông điệp dữ liệu sau khi ký.
5. Chữ ký số
hợp lệ:
Là chữ ký số được Hệ thống chứng thực do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin
- Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp xác thực đảm bảo tính hợp lệ của các yếu tố
sau: Người ký, loại chứng thư số, hiệu lực của chứng thư số, thời gian ký, tính
toàn vẹn của nội dung sau khi ký.
6. Văn bản
điện tử được ký số: Là văn bản điện tử có gắn kèm theo các chữ ký số của
chính văn bản đó.
Điều
3. Giá trị pháp lý của chữ ký số
1. Chữ ký số
chỉ có giá trị pháp lý khi tồn tại ở dạng điện tử, là tệp văn bản điện tử.
2. Văn bản điện
tử sử dụng chữ ký số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp có giá trị pháp lý tương
đương với văn bản giấy có ký tay và đóng dấu khi:
a) Văn bản điện
tử được quét từ văn bản giấy có ký tay và đóng dấu, được ký số với loại chữ ký
của tổ chức và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ.
b) Văn bản được
ký số với loại chữ ký số của cá nhân (Người có thẩm quyền theo quy định)
và chữ ký số của tổ chức, các chữ ký đã được xác thực hợp lệ.
3. Văn bản,
tài liệu được ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đó đã được xác
thực hợp lệ thì có giá trị tương đương với văn bản có chữ ký tay của cá nhân
đó.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số
1. Chữ ký số được
sử dụng rộng rãi cho tất cả các loại văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước,
Ủy
ban MTTQ và các đoàn thể, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn;
không áp dụng đối với các văn bản mật, tuyệt mật, tối mật, và các văn bản
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp dụng
chữ ký số được thực hiện từng bước theo lộ trình thích hợp để đạt hiệu quả tốt
nhất trong giao dịch điện tử.
3. Triển khai
sử dụng chữ ký số phải phù hợp với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn
thư lưu trữ, hành chính khi thực hiện áp dụng chữ ký số.
4. Việc quản
lý, sử dụng chữ ký số phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Điều
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở tổ
chức, cá nhân sử dụng chữ ký số.
2. Cản trở hoặc
ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
3. Sử dụng chữ
ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật,
đạo đức xã hội.
4. Trộm cắp,
gian lận, làm giả, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người
khác.
5. Tạo ra hoặc
phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều
hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
6. Trực tiếp
hoặc gián tiếp phá hoại hoặc cản trở hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, trực tiếp hoặc gián tiếp
làm giả chứng thư số.
Chương
II
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ VÀ CHỨNG THƯ SỐ
Điều
6. Thẩm quyền quản lý thuê bao
Chủ tịch HĐND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện trách nhiệm trong việc quản lý thuê bao của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn
thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Điều
7. Đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi thông tin, thu hồi, cấp lại chứng thư số
Điều kiện,
trình tự thủ tục, thời gian thực hiện việc đăng ký cấp mới, gia hạn, cấp lại,
thay đổi thông tin chứng thư số được thực hiện theo các quy định tại Điều 13,
Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 22, Điều 23 Thông tư số: 08/2016/TT-BQP
ngày 01/02/2016 của Bộ Quốc phòng Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số: 08)
Điều
8. Thu hồi, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Điều kiện,
trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi được thực hiện
theo quy định tại Điều 21 Thông tư số: 08.
2. Khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa do
nhập sai mật khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số: 08.
Điều
9. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Việc quản
lý thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định tại Điều 25 Thông tư số: 08.
2. Thiết bị
lưu khóa bí mật của tổ chức được giao cho văn thư quản lý và sử dụng. Việc bảo
quản, lưu giữ được thực hiện như với con dấu của đơn vị. Người được giao quản
lý thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc quản
lý sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật để tạo ra chữ ký số của cơ quan, đơn vị
mình. Khi có thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản
bàn giao. Biên bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu số: 03 của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy
chế này.
3. Thiết bị
lưu khóa bí mật của cá nhân do chính cá nhân đó bảo quản, lưu giữ và sử dụng.
Không được tiết lộ mật khẩu hoặc để người khác sử dung thiết bị của mình.
4. Thiết bị
lưu khóa bí mật của dịch vụ, thiết bị phần mềm của tổ chức được giao cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin các cơ quan, đơn vị quản lý sử dụng theo đúng
các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan. Khi thay đổi
người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản bàn giao. Biên bản bàn
giao thiết bị lưu khóa bí mật được lập theo Mẫu số: 03
của phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
Điều
10. Vị trí ký số, Mẫu chữ ký và phát hành văn bản đã được ký số
1. Vị trí ký
số của cơ quan tổ chức: Là vị trí bên phải trên cùng của trang thứ nhất của văn
bản.
2. Vị trí ký
số của cá nhân: Là vị trí ký tay trên văn bản giấy.
3. Phát hành
văn bản điện tử đã được ký số
-
Một
văn bản điện tử trước khi phát hành có thể qua nhiều người ký số, như ký kiểm
tra nội dung văn bản, ký kiểm tra thể thức trình bày văn bản, ký duyệt của lãnh
đạo, ký của tổ chức. Khi văn bản có sử dụng nhiều chữ ký số thì chữ ký của cá
nhân được thực hiện trước, chữ ký của tổ chức được thực hiện sau và trước khi
phát hành văn bản, Văn thư có trách nhiệm kiểm tra, xác thực tính đúng đắn, hợp
lệ của từng chữ ký.
-
Khi
cần xác thực nội dung văn bản trong quá trình trao đổi tài liệu hoặc xử lý công
việc nhưng không cần phải phát hành văn bản thì có thể sử dụng nhiều chữ ký số
loại của cá nhân để ký trên văn bản đó.
4. Mẫu chữ ký
-
Việc
thể hiện hình ảnh chữ ký số của cá nhân chỉ được đưa hình ảnh mặc định hoặc chữ
ký của cá nhân đó. Chữ ký số của cơ quan tổ chức chỉ được đưa hình ảnh mặc định,
lôgô chính thức của tỉnh, của địa phương, của ngành mình hoặc con dấu của cơ
quan tổ chức đó. Không được đưa các hình ảnh khác để thể hiện chữ ký của cá
nhân, cơ quan tổ chức mình.
-
Mẫu
chữ ký của tổ chức: Được quy định theo mẫu 01 của phụ
lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
-
Mẫu
chữ ký của cá nhân: Được quy định theo mẫu số 02 của
phụ lục kèm theo Quyết định ban hành Quy chế này.
Điều
11. Xác thực chữ ký số
Khi nhận được
văn bản điện tử có ký số, văn thư hoặc cán bộ tiếp nhận văn bản phải thực hiện
việc xác thực chữ ký số như sau:
1. Kiểm tra
tính hợp lệ của chữ ký số.
2. Nếu chữ ký
số không hợp lệ thì thông báo lại với đơn vị gửi văn bản biết để ký và gửi lại,
đồng thời xóa văn bản không hợp lệ đó.
3. Nếu văn bản
điện tử được ký bởi chữ ký số hợp lệ thì có thể vào sổ văn bản và xử lý ngay
theo đúng trình tự văn bản giấy thông thường mà không cần chờ bản giấy.
4. Các văn bản
điện tử có chữ ký số lấy từ các trang thông tin điện tử hoặc các nguồn khác cần
được xác thực chữ ký số trước khi sử dụng.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của người quản lý thuê bao quy định
tại Điều 28 Thông tư số: 08.
2. Phối hợp với
Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn quản lý và sử dụng chữ
ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao.
3. Thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị
lưu khóa bí mật và thực hiện các quy định trong Quy chế này của các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
4. Hằng năm
xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà
nước, MTTQ và các đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp tỉnh Bắc Kạn đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả.
5. Thống kê theo
dõi việc sử dụng chứng thư số trên địa bàn tỉnh, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ theo Điều 27
Thông tư số: 08.
Điều
13. Cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Tổ chức
triển khai sử dụng có hiệu quả chứng thư số của tổ chức, cá nhân, dịch vụ phần
mềm thuộc quyền quản lý theo quy định, thực hiện việc áp dụng chữ ký số trong gửi,
nhận, trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị đúng lộ trình theo chỉ
đạo của UBND tỉnh.
2. Có trách
nhiệm phân công và cử cán bộ tiếp nhận chứng thư số, tiếp nhận việc chuyển giao
việc cài đặt phần mềm ký số và đào tạo hướng dẫn sử dụng ký số tại đơn vị.
3. Đối với chứng
thư số cấp cho tổ chức, phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho
người được phân công làm nhiệm vụ văn thư sử dụng để ký số các văn bản điện tử,
đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật tại đơn vị.
4. Thường
xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan tổ
chức mình đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định
khác có liên quan.
5. Trang bị hệ
thống thông tin đáp ứng yêu cầu để thực hiện ký số, lưu trữ văn bản điện tử
theo quy định.
Điều
14. Thuê bao
1. Thông tin
kịp thời cho cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao những thông tin liên quan đến
thiết bị lưu khóa bí mật như: Bị mất, hư hỏng vật lý, bị khóa thiết bị do nhập
sai mật khẩu theo quy định và các trường hợp mất an toàn an ninh khác.
2. Tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng
thư số trong các cơ quan nhà nước, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội
do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
3. Quản lý
thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
4. Sử dụng chứng
thư số đúng mục đích và tuân thủ theo quy trình của Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ
chứng thực chữ ký số.
5. Có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo quy định và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
15. Công chức, viên chức làm công tác văn thư tại các cơ quan đơn vị
1. Thực hiện
ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số qua mạng theo các
quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Thực hiện
lưu trữ văn bản điện tử theo quy định hiện hành.
3. Chịu trách
nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của
tổ chức khi được phân công, đảm bảo đúng các quy định trong Quy chế này và các
quy định khác liên quan.
4. Tham gia
các chương trình tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc
Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều
16. Cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị
1. Chịu trách
nhiệm cài đặt phần mềm ký số, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có),
hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công
chức, viên chức được cấp chứng thư số tại đơn vị.
2. Tham mưu
cho lãnh đạo đơn vị thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
tại đơn vị mình.
3. Chịu trách
nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật của
dịch vụ, thiết bị, phần mềm của đơn vị khi được phân công, đảm bảo đúng các quy
định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
4. Tham gia
các chương trình tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên
và Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các
cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN
BẢN
|