ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
358/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
18 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Can cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2009/NQ-HĐND ngày
09/12/2009 của HĐND tỉnh Ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 39/TTr-STC, ngày 15/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra,
đối chiếu và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng;
- MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- VPUB tỉnh: LĐVP, KT, TH;
- Lưu: VT, KT4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 358/2014/QĐ-UBND,
ngày 18/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa
các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
(sau đây gọi tắt là Sở, Ban, ngành), UBND
các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để cập
nhật, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện
phải kê khai đăng ký vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông
tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt
là CSDL).
2. Tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai
và cập nhật thông tin kê khai vào Phần mềm đăng ký tài sản nhà nước gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống
nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các bên
trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính cho các đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những cơ
quan, đơn vị, tổ chức vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ
liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND cấp huyện, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động của tài sản nhà nước
theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản có trách
nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại
Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Lập, xác nhận Báo cáo
kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm lập báo
cáo kê khai tài sản theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc
quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số
09/2012/TT-BTC) như sau:
a) Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN;
mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
b) Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một
báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị
đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
thì không phải lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu
tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện kê khai theo mẫu
số 01-ĐK/TSNN, Mẫu số 02-ĐK/TSNN,
Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC; trường hợp
có sự thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng
tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên
lập báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số
04a-ĐK/TSNN, 04b-ĐK/TSNN, 04c-ĐK/TSNN, 04d-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư
số 09/2012/TT-BTC trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
3. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước được lập thành
03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND
cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản); 01 bộ lưu tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài
chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ
sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài
chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký
tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Cung cấp thông tin để
kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra,
đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ
sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính sau khi đối chiếu số liệu trong
CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi "Phiếu xác nhận thông tin
trong CSDL về tài sản nhà nước" cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác
nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL;
b) In và gửi thông tin về đất đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm
tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị.
Điều 6. Lập dự toán đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa tài sản nhà nước phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng
tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân
sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải trình kèm theo "Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước" của tài sản từ thời
điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng
hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước.
Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực hiện
thẩm định dự toán. Từ năm 2015, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm,
nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn
vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm Quản
lý đăng ký tài sản nhà nước.
4. Trường hợp cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm
tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong CSDL quốc gia không phản ánh
đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan
chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong
CSDL.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp "Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước" cho đơn vị khi có
yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài
sản nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Xét duyệt quyết toán đầu
tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở
Tài chính, Phòng Tài chính-Kế hoạch,..) chỉ xem xét, thực hiện quyết
toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng
ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký
vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch về số liệu
giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi
cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị
thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu
tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng theo quy
định. Đơn vị thụ hưởng có trách nhiệm gửi "Phiếu thông tin trong cơ sở
dữ liệu về tài sản nhà nước được xác nhận tính chính xác" đến Sở Tài
chính để duyệt vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 8. Xử lý (thu hồi, bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài
sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo "Danh
mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý" theo mẫu quy định, được in trực tiếp
từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm
cung cấp "Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý" của đơn vị trước
khi trình cấp có thẩm quyền.
Điều
9. Kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng
thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc
chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có
yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều
10. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp
và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32,
Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Sở
Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số
liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào
ngày 31/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm
tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 245/2009/TT-BTC,
Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC.
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất
theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản
nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
những nội dung của bản Quy chế này thì được khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy
chế này thì tùy theo mức độ vi phạm mà có
hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính theo dõi quá trình tổ chức
thực hiện, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
2. Kinh phí cho việc nhập, duyệt dữ liệu trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức chi cho việc nhập, duyệt,
chuẩn hóa dữ liệu về tài sản nhà nước do
đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.