ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nam,
ngày 10 tháng 3
năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số
09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 qui định về Quản lý sử dụng tài sản nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
184/2013/TT-BTC ngày 04/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn tiêu chuẩn và điều
kiện của phần mềm Quản lý Tài sản cố định áp dụng trong khu vực hành chính sự
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư
184/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng, khai thác phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về kiểm
tra, đối chiếu và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà
nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước và quản lý, sử dụng, khai thác
phần mềm Quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA (CSDLQG) VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN CỦA CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(TSNN) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này
quy định mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư,
chủ dự án trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước với Sở
Tài chính trong việc:
a) Cung cấp
thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước,
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký vào
Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
b) Sử dụng
thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và phần mềm
quản lý tài sản nhà nước vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng,
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với Sở Tài chính, các Sở ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, thành phố,
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi
tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án) được giao trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 1 Quy
chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính
chính xác số liệu của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban
quản lý dự án trong CSDL và phần mềm Quản lý TSNN.
Điều
3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
của Bộ Tài chính và phần mềm Quản lý TSNN cho các đơn vị trong tỉnh;
b) Tham mưu
cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong
việc lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông
tin theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế
này.
2. UBND cấp
huyện, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận
báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm
vi quản lý;
b) Tổng hợp,
báo cáo biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có tài sản phải báo cáo, kê khai có
trách nhiệm:
a) Lập báo
cáo kê khai tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước theo quy định;
b) Nhập dữ
liệu của các loại tài sản đang quản lý và sử dụng vào phần mềm quản lý TSNN;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản
nhà nước vào CSDL và phần mềm Quản lý TSNN
1. Báo cáo kê
khai tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo
kê khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính; cụ thể :
+ Đối với trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN (đính kèm); mỗi trụ
sở lập riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với xe
ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN
(đính kèm); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
+ Đối với tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài
sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN
(đính kèm); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp
các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo
cáo.
b) Trường hợp
có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ
đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung
theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Cụ
thể:
- Những tài sản được
đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại đơn vị: Thực hiện kê
khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN, Mẫu số 02-ĐK/TSNN, Mẫu số 03-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin
về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số
04a-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin
về tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 04b-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin
về tài sản là xe ô tô theo Mẫu số
04c-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin
về tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên theo Mẫu số 04d-ĐK/TSNN;
- Xóa thông tin về
tài sản trong Cơ sở dữ liệu theo Mẫu số
04đ-ĐK/TSNN.
2. Báo cáo kê
khai tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
Ban Quản lý
dự án có trách nhiệm thực hiện báo cáo kê khai tài sản phục vụ công tác quản lý
dự án bao gồm trụ sở làm việc của Ban quản lý dự án, ô tô các loại, các tài sản
khác đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định về tiêu chuẩn và nhận biết
tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ
chức có sử dụng ngân sách nhà nước theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước. Cụ thể:
a) Những tài sản được kê khai lần đầu:
Thực hiện theo Mẫu số 01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu số 01c-ĐK/TSDA.
b) Đối với tài sản được đầu tư xây
dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng sau khi đã thực hiện báo cáo kê
khai lần đầu: Thực hiện theo Mẫu số
01a-ĐK/TSDA, Mẫu số 01b-ĐK/TSDA, Mẫu số 01c-ĐK/TSDA
c) Thay đổi thông tin về tài sản theo Mẫu số 02a-ĐK/TSDA, Mẫu số 02b-ĐK/TSDA, Mẫu số 02c-ĐK/TSDA;
d) Xóa thông
tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu theo Mẫu
số 03/TSDA.
3. Báo cáo kê
khai đăng ký tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản hoặc
UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tài chính – Kế hoạch), 01 bộ lưu tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án.
4. Cơ quan
chủ quản đối với đơn vị cấp tỉnh, Phòng Tài chính – Kế hoạch đối với đơn vị cấp
huyện thực hiện xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban quản lý dự án; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác
nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản, Phòng Tài chính- Kế
hoạch.
5. Đơn
vị trực tiếp quản lý và sử dụng tài sản có trách nhiệm nhập tất cả các tài sản
và công cụ dụng cụ đơn vị hiện đang quản lý và sử dụng theo qui định vào phần
mềm quản lý TSNN.
Sau khi đăng
nhập xong, đơn vị quản lý và sử dụng tài sản có trách nhiệm truyền dữ liệu về
phần mềm Tổng hợp Quản lý TSNN của cơ quan chủ quản, phòng Tài chính – Kế hoạch
các huyện.
Cơ quan chủ
quản và phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy
đủ, chính xác, hợp lý của dữ liệu và duyệt dữ liệu vào phần mềm Tổng hợp Quản
lý TSNN. Số liệu sau khi được duyệt là số liệu chính thức về tài sản trong Phần
mềm Tổng hợp Quản lý TSNN.
6. Sở Tài
chính kiểm tra, đối chiếu và duyệt dữ liệu tài sản của các đơn vị chủ quản và
phòng Tài chính – Kế hoạch các huyện trong Phần mềm Tổng hợp Quản lý TSNN vào
Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo đúng quy trình quy định tại Điều
10 Thông tư 184/2014/TT-BTC ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.
Điều
5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký
tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu trong phần mềm Quản lý TSNN và có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ quản trong việc cập nhật, kiểm
tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý TSNN với số liệu trên CSDL
Quốc gia của Bộ Tài chính.
2. Sở Tài
chính hoặc các cơ quan được phân cấp quản lý sau khi đối chiếu số liệu trong
CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Ban quản lý dự án có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về
tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL;
b) In và gửi
thông tin về đất đến Sở Tài nguyên & Môi trường để Sở Tài nguyên & Môi
trường căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án và Sở Tài nguyên & Môi trường có trách
nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều
6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư
xây dựng phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước
hiện có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khi xây dựng kế hoạch nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động
này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà
nước” (có xác nhận của cơ quan tài chính) của tài sản từ thời
điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài
chính phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản
đã được trang cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án đã đăng ký
trong Phần mềm. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án chưa kê khai,
đăng ký tài sản theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy
đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán. Không xem xét kế hoạch đầu tư xây
dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài
sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp
cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số
liệu trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước phải báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính
để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài
sản nhà nước” cho đơn vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa
phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước trong CSDL cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng tài sản.
Điều
7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính- Kế hoạch,..)
chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai
đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi
quyết toán, nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán
thì đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử
dụng tài sản có trách nhiệm lập báo cáo điều chỉnh số liệu như quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Quy chế này, gửi cơ quan chủ quản, Phòng Tài chính - Kế hoạch
(đối với đơn vị cấp huyện), Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có
kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan
đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục
theo dõi.
Điều
8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu
hủy) tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản nhà nước
(thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài
sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ phần
mềm quản lý TSNN, CSDL.
2. Sở Tài
chính hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà
nước đề nghị xử lý” cho đơn vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương
chưa phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản.
Điều
9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có
yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều
10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước, UBND huyện, thành phố
thuộc tỉnh, các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm. Cụ thể:
a) Sở Tài
chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của
năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ
- Báo cáo
tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu
số 02B-ĐK/TSNN.
- Báo cáo
tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Các biểu mẫu
kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà
nước.
b) Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước có trách nhiệm
- Báo cáo
tổng hợp tình hình biến động tăng giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC.
- Báo cáo chi
tiết tình hình tăng giảm tài sản theo Mẫu 05 quy
định tại Quy chế này.
- Bảng tổng
hợp Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa theo Mẫu 06 quy định tại Quy chế này.
- Nhập số dư
ban đầu và biến động của tất cả các tài sản và công cụ dụng cụ đơn vị hiện đang
quản lý và sử dụng theo qui định vào phần mềm quản lý TSNN và truyền dữ liệu về
phần mềm Tổng hợp Quản lý TSNN của cơ quan chủ quản, phòng Tài chính – Kế hoạch
các huyện trước ngày 31/01 hàng năm.
c) Cơ quan chủ quản đối với đơn vị cấp tỉnh, Phòng Tài chính - Kế hoạch
đối với đơn vị cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng và
tình hình biến động tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà
nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý, gửi
báo cáo về Sở Tài chính; duyệt và truyền dữ liệu về máy chủ của Sở Tài chính
trước ngày 28/02 hàng năm.
2. Để đảm bảo
số liệu báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số
liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia và phần mềm
quản lý TSNN để báo cáo vào ngày 28/02 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
Ban quản lý dự án chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần
mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì
được khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại
Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao cho
Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng
hợp, tình hình báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi
hành những quy định tại bản Quy chế này;
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng
dẫn xử lý./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|