BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 356b/2002/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 5 tháng 8 năm
2002
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC MẪU VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
- Căn cứ Pháp lệnh luật sư năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số
94/2001/NĐ/CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh luật sư;
- Căn cứ Nghị định số
38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Bộ Tư pháp;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ quản lý luật sư, tư vấn pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc mẫu về
đạo đức nghề nghiệp luật sư.
Căn cứ vào Quy tắc
mẫu này, Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Quy tắc
đạo đức nghề nghiệp luật sư áp dụng đối với luật sư của Đoàn mình.
Điều 2. Luật sư có nghĩa vụ tuân theo các quy tắc đạo
đức nghề nghiệp luật sư trong hành nghề; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức
độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức mà Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Điều 3. Đoàn luật sư có nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng đạo
đức nghề nghiệp cho luật sư; giám sát, kiểm tra luật sư nhằm bảo đảm việc tuân
theo các quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư trong Đoàn; kịp thời biểu dương
gương người tốt, việc tốt trong hoạt động luật sư; xử lý kỷ luật nghiêm minh đối
với những luật sư vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Vụ trưởng Vụ quản
lý luật sư, tư vấn pháp luật có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Nguyễn Đình Lộc
|
QUY
TẮC MẪU
VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 356b/2002/QĐ-BT ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Lời nói đầu
Chức năng xã hội
cao cả của luật sư là tham gia bảo vệ công lý, góp phần bảo đảm công bằng xã hội,
bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa thông qua việc tham gia tố tụng,
thực hiện tư vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác.
Để hoàn thành chức
năng xã hội cao cả đó, luật sư không những phải là người tự mình nêu gương
trong việc tôn trọng, chấp hành pháp luật, mà còn có bổn phận tự giác chấp hành
các quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động hành nghề và giao tiếp xã hội.
Quy tắc đạo đức
nghề nghiệp quy định những chuẩn mực đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư
trong hành nghề và trong lối sống, là thước đo phẩm chất đạo đức của luật sư. Mỗi
luật sư phải lấy đây làm chuẩn mực cho sự tu dưỡng, rèn luyện, qua đó giữ gìn
uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư, xứng đáng với sự tôn trọng và tin cậy
của xã hội.
Chương I
YÊU CẦU CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP LUẬT SƯ
Quy tắc 1. Giữ gìn phẩm giá và uy tín
nghề nghiệp
Luật sư luôn giữ
gìn phẩm giá và uy tín nghề nghiệp; không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao
trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt chức năng nghề nghiệp của luật sư, tôn
vinh nghề nghiệp luật sư.
Quy tắc 2. Độc lập, trung thực và
khách quan
Luật sư độc lập,
trung thực và tận tuỵ trong hành nghề; không vì bất kỳ lợi ích vật chất, tinh
thần hoặc áp lực nào khác mà làm sai lệch sự thật, trái pháp luật trong hoạt động
nghề nghiệp.
Quy tắc 3. Văn hoá ứng xử trong hành
nghề và lối sống
Luật sư ứng xử
đúng mực, có văn hoá trong hành nghề và trong lối sống để luôn tạo được sự tin
cậy và tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư.
Quy tắc 4. Nghĩa vụ thực hiện trợ giúp
pháp lý
1. Nghĩa vụ cao cả
của luật sư là tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và
đối tượng chính sách.
2. Luật sư tận
tâm, tích cực thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý như đối với các vụ việc có thù
lao.
Chương II
QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG
Quy tắc 5. Nhận và thực hiện vụ việc
1. Luật sư tôn trọng
sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ việc theo khả năng của mình và
thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.
2. Khi nhận vụ việc,
luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp
của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
3. Luật sư có
trách nhiệm bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng trong khuôn khổ pháp luật và
đạo đức nghề nghiệp.
4. Luật sư không
chuyển giao vụ việc mà mình đã đảm nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.
5. Luật sư tích cực,
khẩn trương giải quyết vụ việc của khách hàng và thông báo về tiến trình công
việc để khách hàng có quyết định kịp thời.
6. Trong khi cung
cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, luật sư không chạy theo lợi ích vật chất,
xem đó như là mục tiêu duy nhất của hành nghề luật sư.
7. Luật sư không từ
chối thực hiện vụ việc đã đảm nhận, trừ những trường hợp mâu thuẫn về quyền lợi
được quy định tại Quy tắc 6 và trường hợp bất khả kháng.
Quy tắc 6. ứng xử của luật sư trong
trường hợp có mâu thuẫn về quyền lợi giữa các khách hàng
1. Luật sư không
nhận cung cấp dịch vụ pháp lý cho hai hoặc nhiều khách hàng trong cùng một vụ
việc, khi quyền lợi của các khách hàng đó đối lập nhau.
2. Luật sư không
nhận cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng nếu những người thân thích của luật
sư đang thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng khác có quyền lợi đối
lập với khách hàng của luật sư, trừ trường hợp được các khách hàng đồng ý.
Quy tắc 7. Từ chối cung cấp dịch vụ
pháp lý
Luật sư từ chối
cung cấp dịch vụ pháp lý nếu yêu cầu của khách hàng không có căn cứ, hoặc vi phạm
pháp luật, hoặc trái đạo đức xã hội.
Quy tắc 8. Đơn phương chấm dứt thực hiện
dịch vụ pháp lý
1. Luật sư đơn
phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý đang đảm nhận khi có cơ sở tin rằng
khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư để thực hiện hành vi trái pháp
luật, vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội.
2. Khi đơn phương
chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý, luật sư thông báo cho khách hàng trong một
thời hạn hợp lý để khách hàng có thể tìm luật sư khác thực hiện dịch vụ pháp lý
cho mình, đồng thời giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc chấm dứt
thực hiện dịch vụ pháp lý đã đảm nhận.
Quy tắc 9. Bí mật thông tin
1. Luật sư không
tiết lộ thông tin về vụ việc, về khách hàng khi không được khách hàng đồng ý.
2. Luật sư có
trách nhiệm bảo đảm các nhân viên của mình cũng không tiết lộ thông tin về vụ
việc, về khách hàng của mình.
Quy tắc 10. Những việc luật sư không
được làm
1. Luật sư không
tham gia các hoạt động kinh doanh mà có thể ảnh hưởng đến uy tín và thanh danh
của nghề luật sư.
2. Luật sư không
thực hiện các hoạt động kinh doanh cùng với khách hàng trong khi hành nghề;
không sử dụng tiền, tài sản của khách hàng trong khi hành nghề.
3. Luật sư không
soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản của khách hàng cho chính luật sư hoặc cho
những người thân thích của luật sư.
4. Luật sư không
nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người khác để thực hiện hoặc
không thực hiện vụ việc, nếu việc đó có thể gây thiệt hại đến lợi ích của khách
hàng.
5. Luật sư không sử
dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích cá
nhân.
6. Luật sư không
thuê người môi giới công việc cho mình.
7. Luật sư không hứa
hẹn trước kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng hoặc tăng mức thù
lao.
8. Luật sư không
đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích liên quan với khách hàng bất
kỳ khoản chi thêm hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao đã thoả thuận với khách
hàng.
9. Khi thực hiện
trợ giúp pháp lý theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, luật sư không nhận
từ đối tượng được trợ giúp pháp lý bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào.
Chương III
QUAN HỆ CỦA LUẬT SƯ VỚI CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ CÁC
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÁC
Quy tắc 11. ứng xử của luật sư trong
quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác
Luật sư nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến
hành tố tụng, các cơ quan nhà nước khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng những
người tiến hành tố tụng và công chức nhà nước khác mà luật sư tiếp xúc khi hành
nghề.
Quy tắc 12. Những việc luật sư không
được làm trong quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước
khác
1. Luật sư không
móc nối hoặc trực tiếp quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng,
công chức nhà nước khác nhằm mục đích lôi kéo họ vào việc làm trái quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc.
2. Luật sư không
cung cấp thông tin, chứng cứ mà luật sư nghi ngờ là sai sự thật.
3. Luật sư không tự
mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những thủ đoạn bất hợp pháp nhằm trì hoãn
hoặc kéo dài việc giải quyết vụ việc.
4. Luật sư không
phát biểu trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc nơi công cộng nhằm gây ảnh
hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan nhà nước
khác.
Chương IV
QUAN HỆ ĐỒNG NGHIỆP
Quy tắc 13. Tôn trọng và hợp tác với đồng
nghiệp
1. Luật sư có thái
độ thân ái và tôn trọng đồng nghiệp. Việc góp ý, phê bình đồng nghiệp được thực
hiện một cách khách quan, đúng nơi, đúng lúc và trên tinh thần xây dựng.
2. Luật sư có ý thức
hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp trong hành nghề cũng như trong cuộc sống.
Quy tắc 14. Những việc luật sư không
làm trong quan hệ với đồng nghiệp
1. Luật sư không
xúc phạm hoặc hạ thấp uy tín của đồng nghiệp.
2. Luật sư không
có hành vi gây áp lực, đe doạ hoặc sử dụng các thủ đoạn xấu khác đối với đồng
nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.
3. Luật sư không
thông đồng với luật sư của khách hàng khác có quyền lợi đối lập với khách hàng
của luật sư để cùng mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính.