Quyết định 350/TTg năm 1996 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục phát triển lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 350/TTg |
Ngày ban hành | 28/05/1996 |
Ngày có hiệu lực | 28/05/1996 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 1996 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Phát triển lâm nghiệp là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, phục hồi, sử dụng và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và phát triển lâm nghiệp xã hội.
Cục Phát triển lâm nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà nội.
Điều 2. Cục Phát triển lâm nghiệp có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, các chương trình, dự án về xây dựng, phục hồi, sử dụng, phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và phát triển lâm nghiệp xã hội và tổ chức chỉ đạo thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng và trình các chủ trương, chính sách, chế độ quản lý hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, phát triển lâm nghiệp xã hội và khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức và cá nhân người nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào lĩnh vực nói trên và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về các lĩnh vực sử dụng, xây dựng, phục hồi và phát triển rừng và tổ chức thực hiện các vấn đề nói trên.
3. Giúp Bộ tổ chức thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ các dự án, thiết kế kỹ thuật về sử dụng, xây dựng, phục hồi, nuôi dưỡng, gây trồng rừng mới và khai thác tài nguyên rừng.
4. Tổ chức chỉ đạo việc bảo đảm số lượng, chất lượng giống cây rừng từ tạo rừng giống, vườn giống, sản xuất, lưu thông đến sử dụng giống cho việc trồng rừng, xây dựng cơ cấu cây rừng hợp lý, tái sinh phục hồi rừng, nuôi dưỡng, tỉa thưa rừng.
Quản lý việc xuất nhập khẩu giống cây rừng theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức thực hiện công tác điều chế rừng, khai thác gỗ, lâm sản. Trình Bộ hoặc theo thẩm quyền của Cục cấp giấy phép hành nghề khai thác gỗ, lâm sản và đóng mở cửa rừng.
6. Tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ và hợp tác quốc tế trong việc sử dụng, xây dựng, phục hồi và phát triển rừng. 7. Giúp Bộ quản lý chỉ tiêu về sản lượng, chủng loại, phân bố gỗ, lâm sản được khai thác hàng năm và xuất nhập khẩu gỗ, song, mây, tre, trúc theo sự phân công giữa hai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại.
8. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ, nhân viên thuộc lĩnh vực Cục quản lý theo phân cấp của Bộ.
9. Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Cục Phát triển lâm nghiệp:
1. Cục do Cục trưởng lãnh đạo và có các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễm nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |