ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 35/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011 TỈNH BẮC NINH
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết
số 53/2007/NQ-CP ngày 07.11.2007 và Nghị quyết số 26/2008/NQ-CP ngày 17/11/2008
của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 14/TTr-SNV ngày 26.1.2011 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính năm 2011 tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuý
|
KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 35 /2011/QĐ-UBND, ngày 11/3/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Để thực hiện tốt mục
tiêu Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực;
hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế;
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Công tác cải
cách hành chính nhà nước năm 2011 của tỉnh Bắc Ninh cần tiếp tục thực hiện một
cách tích cực, đồng bộ và hiệu quả hơn nữa; phải thực sự tạo được bước chuyển
cơ bản theo hướng: Tăng tính dân chủ, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước,
thu hút sự tham gia ngày càng nhiều của người dân vào quá trình quản lý nhà nước,
tạo cơ sở thực hiện có hiệu quả phòng, chống tham nhũng; cải cách hành chính
theo hướng đi vào chiều sâu, làm chuyển biến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
thực hiện đồng bộ, có bước đi vững chắc cho việc hiện đại hoá nền hành chính;
góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nghị quyết đại
hội đại biểu lần thứ 18 Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đã đề ra. Trên tinh thần đó, công
tác cải cách hành chính năm 2011 của tỉnh Bắc Ninh cần triển khai, thực hiện đầy
đủ, đồng bộ, có hiệu quả nội dung chương trình cải cách hành chính , trong đó tập
trung thực hiện tốt một số nội dung chương trình chủ yếu sau đây:
I.
VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH
1. Công tác xây dựng
và ban hành thể chế.
- Triển khai, tổ chức
thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy định mọi chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước; giữ gìn ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm
an ninh, quốc phòng địa phương.
- Trên cơ sở chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, tiếp tục xem xét, xây dựng
mới và hoàn thiện các chính sách của địa phương cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh cụ thể, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng của địa phương; trọng tâm là việc xây dựng và hoàn thiện các chính
sách, phát triển về công nghiệp, du lịch dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vv...
- Xây dựng và ban
hành đầy đủ, kịp thời các chính sách phục vụ cho việc đẩy mạnh tiến trình xã hội
hoá, chuyển các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công sang cơ chế dịch vụ, phù hợp
với cơ chế quản lý mới, trước hết là các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hoá thông tin - thể dục thể thao, khoa học- công nghệ và dạy nghề.
- Tăng cường năng lực
và chất lượng của các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong việc xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành có chất lượng cao,
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm của địa phương, có thể áp dụng
thực hiện được ngay, không phải chờ các văn bản hướng dẫn.
- Ban hành các quy định
bảo đảm sự tham gia rộng rãi và có hiệu quả của nhân dân, các chuyên gia, các đối
tượng điều chỉnh của văn bản vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật trước khi ban hành.
2. Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật.
- Thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, để kịp thời loại bỏ những văn bản không còn phù hợp; đồng thời
ban hành những văn bản mới, đáp ứng dầy đủ, kịp thời yêu cầu công tác quản lý
nhà nước ở địa phương trên các lĩnh vực quản lý xã hội.
- Tiến hành đăng tải
công khai trên cổng giao tiếp điện tử, công báo, các phương tiện thông tin đại
chúng ở các cấp ngay sau khi các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để
công dân và các tổ chức, doanh nghiệp có điều kiện nghiên cứu và thực hiện.
3. Công tác rà soát,
cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện giai đoạn tiếp theo của Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng và đạt mục tiêu đơn giản hoá
các quy định về thủ tục hành chính theo qui định nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng
bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của các thủ tục hành chính. Tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tiếp cận, giải quyết
các thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; góp phần phòng, chống tham nhung,
lãng phí.
4. Tiếp tục mở rộng
và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa” và cơ chế “một cửa liên thông
hiện đại”.
- Thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 7/5/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
đề án áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại trong các cơ quan hành chính
Nhà nước giai đoạn 2009-2013. Đảm bảo 100 % UBND cấp huyện và 08 UBND xã, phường,
thị trấn đã được đầu tư áp dụng thực hiện thí điểm (giai đoạn 1 năm 2009 và
2010) đi vào khai thác sử dụng có nề nếp, phát huy hiệu quả trong quản
lý, điều hành công việc. Phấn đấu đến hết năm 2011 các đơn vị cấp xã có đủ điều
kiện về cơ sở vất chất sẽ được đầu tư áp dụng thực hiện.
- Tiếp tục triển khai
thực hiện duy trì có nề nếp và hiệu quả việc áp dụng cơ chế một cửa ở các
cơ quan hành chính đã thực hiện cơ chế một cửa; mở rộng các lĩnh vực thực hiện
và Rà soát, điều chỉnh bổ sung các lĩnh vực công việc thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị có những điều chỉnh
thay đổi về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ.
5. Thực hiện áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Tiến hành tổng kết,
rút kinh nghiệm thực hiện thí điểm việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001: 2008 theo quy định tại Quyết định số 144/
2006/ QĐ – TTg, của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở đó, mở rộng việc áp dụng thực
hiện ở tất cả các lĩnh vực công việc của cơ quan hành chính ở địa phương gắn với
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc.
- Hạn chế tổ chức các
hội nghị, cuộc họp không thực sự cần thiết bằng việc tăng cường điều hành, quản
lý công việc thông qua hệ thống công nghệ thông tin. Trong trường hợp cần thiết
phải tổ chức thì các cuộc họp phải được chuẩn bị về nội dung, tài liệu một cách
chu đáo, đảm bảo chất lượng, thời gian họp không nên kéo dài, cần tập trung vào
những vấn đề, nội dung trọng tâm, trọng điểm; thành phần mời tham dự phải đảm bảo
đúng người, đúng việc.
II.
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Tiếp tục sắp xếp tổ
chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện
kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về sắp xếp tổ chức bộ
máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở địa phương; bảo đảm thật sự gọn
nhẹ, hoạt động thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Nghiên cứu thành lập các tổ chức
mới, đảm bảo đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng ở địa phương.
- Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thực hiện có nề nếp, chất lượng việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của pháp
luật.
2. Xây dựng và ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc.
- Trên cơ sở Nghị định
của Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh về việc thành lập các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Thủ trưởng
các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục rà soát
tổ chức triển khai thực hiện việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, theo hướng tinh gọn,
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời triển khai xây dựng, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện quy chế làm việc cho phù hợp với mô hình tổ chức mới và yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, bảo đảm cho mọi lĩnh vực hoạt động
của cơ quan, đơn vị đều có các quy định để điều chỉnh; gắn trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ, phục vụ cho việc quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị thật sự có hiệu lực,
hiệu quả, dân chủ, kỷ cương, góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng,
đồng thời tạo sự đoàn kết, thống nhất, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững
mạnh.
- Rà soát, đánh giá lại
hiệu quả việc phân cấp ở tất cả các lĩnh vực, đồng thời tiếp tục sửa đổi bổ
sung theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một cách toàn diện cho
chính quyền các cấp; các cơ quan, đơn vị, nhằm tạo điều kiện để các cơ quan,
đơn vị chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao. Đối với lĩnh vực hoạt động sự nghiệp tiếp tục đổi mới các quy định về
phân cấp giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tự chủ
về tài chính, nhằm từng bước chuyển đổi mô hình của các đơn vị này từ hoạt động
sự nghiệp, chuyển sang mô hình cung ứng dịch vụ công trong phục vụ tổ chức,
công dân và xã hội.
3. Đẩy mạnh việc phân
cấp toàn diện giữa các cấp chính quyền ở địa phương.
Rà soát lại những nội
dung đã phân cấp để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, trên cơ sở đó
tiếp tục thực hiện việc phân cấp quản lý nhà nước một cách toàn diện giữa các cấp
chính quyền, trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức, cán bộ,…
theo quy định của pháp luật; nhằm bảo đảm cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của
các ngành, cấc cấp; đồng thời xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cấp
chính quyền, các tổ chức, người đứng đầu tổ chức trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
III.
NÂNG CAO CHẤT lượng ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
- Các Sở, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục rà soát, xây dựng cơ cấu công chức;
xác định rõ tiêu chuẩn, chức danh cho từng phòng, ban, cơ quan, đơn vị. Từ đó,
sắp xếp, bố trí cho phù hợp với khả năng chuyên môn, đạo đức, tác phong của từng
công chức. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng những mặt còn thiếu và những
tồn tại, hạn chế của đội ngũ.
- Hoàn thiện việc xây
dựng chính sách giải quyết việc làm kịp thời, phù hợp chuyên môn được đào tạo
cho con em các đối tượng chính sách; xây dựng, ban hành cơ chế thu hút đội ngũ
sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy đưa về làm công chức cấp xã, nhằm từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở, và làm nguồn kế cận
cho cấp huyện và cấp tỉnh, đảm bảo đáp ứng theo mục tiêu mà Tỉnh ủy đã đặt ra.
- Xây dựng Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chú trọng đến việc đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách Nhà nước cấp; bảo đảm cho đội ngũ cán bộ,
công chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng phải có chất lượng được nâng lên rõ rệt.
Chú ý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng thực thi công vụ, phẩm chất,
đạo đức người cán bộ, công chức; tập trung đào tạo, bồi dưỡng chất lượng cao,
nhằm tạo ra được một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng cao về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, đủ khả năng tham mưu, quản lý trên
các lĩnh vực trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, phù hợp xu thế hội nhập
quốc tế dưới hình thức đào tạo cả trong và ngoài nước.
- Tăng cường việc kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quyết định của UBND tỉnh về Quy định chế
độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị trong thi hành
nhiệm vụ, công vụ, theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP,
Ngày 27 tháng 10 năm 2007. Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố cần quy định cụ thể hóa chế độ, trách nhiệm của
của người đứng đầu và cán bộ công chức trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của
từng ngành, từng cấp cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành và địa
phương. Quy định phải thể hiện được sự đồng bộ với việc phân cấp, phân quyền gắn
với chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức.
- Tăng cường việc kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương theo quy định tại Quyết
định số 03/ 2007/QĐ – BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ, nhằm nâng cao trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức đối với công việc được giao; chấp hành kỷ
luật, kỷ cương hành chính; giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong cơ quan Nhà nước.
- Tăng cường việc kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ - TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hoá công sở tại
các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Thực hiện thanh
tra, giám sát việc thực hiện chế độ công vụ và thanh tra công vụ đối với đội
ngũ cán bộ, công chức các cơ quan hành chính, nhằm kịp thời uốn nắn, xử lý những
vi phạm trong quá trình thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức các cơ
quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
IV.
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
- Trên cơ sở các quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan, tiếp tục nghiên cứu, đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đơn vị,
địa phương tích cực phát triển nguồn và tăng thu ngân sách; đổi mới việc quản
lý, điều hành ngân sách, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý, sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật nguồn kinh phí được cấp.
- Tiếp tục hoàn thiện
cơ chế và nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính đối với các cơ quan hành chính
Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ - CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006; Nghị định số
115/2005/NĐ-CP.
- Đẩy mạnh việc thực
hiện toàn diện công tác xã hội hoá trên các lĩnh vực giáo dục- đào tạo; y tế;
văn hoá, thông tin; thể dục thể thao và khoa học công nghệ, dạy nghề theo
chương trình, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhằm huy động mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội cùng với Nhà nước đầu
tư ngày càng nhiều hơn cho các hoạt động dịch vụ công, bảo đảm phục vụ ngày
càng tốt hơn các nhu cầu của nhân dân địa phương.
V.
HIỆN ĐẠI HOÁ NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Tiếp tục hoàn thiện
việc quy hoạch và xây dựng trụ sở các cơ quan hành chính, đặc biệt là các Sở,
ngành mới thực hiện việc sáp nhập theo hướng hiện đại, trang bị phương tiện đảm
bảo đủ điều kiện làm việc cho các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, tạo
điều kiện để mọi người có đủ không gian và điều kiện để làm việc theo qui định.
- Tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý Nhà nước; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại
các cơ quan, đơn vị;
- Sắp xếp, bố trí đủ
số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức vận hành cũng như cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, để
kịp thời cập nhật, cung cấp thông tin, phục vụ cho việc quản lý, điều hành của
các cấp chính quyền thông qua hệ thống tin học.
- Các cơ quan, đơn vị
thường xuyên cập nhật thông tin giới thiệu về cơ quan, đơn vị, địa phương mình,
các văn bản điều hành lên Website trên Cổng giao tiếp điện tử; đặc biệt công
khai hoá các thủ tục hành chính (bao gồm cả tên, điện thoại, địa chỉ liên hệ của
công chức chịu trách nhiệm từng khâu, thời hạn xử lý…) trên cổng giao tiếp điện
tử của Tỉnh để tổ chức, công dân biết và liên hệ công tác.
- Triển khai ứng dụng
các chương trình phần mềm phục vụ quản lý điều hành công việc trong các cơ
quan, đơn vị, duy trì tốt chương trình quản lý văn bản, hồ sơ công việc, đồng
thời, hoàn thiện và nâng cao chất lượng việc gửi, nhận văn bản (như công văn,
báo cáo…) trên mạng.
- Tập trung đào tạo
nguồn lực công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; chú trọng hình thức đào tạo tại chỗ cho người sử dụng.
VI.
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CCHC
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết định
số 178/QĐ-TTg ngày 3/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức các lớp tập
huấn về cải cách hành chính, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, cách giao tiếp cho
cán bộ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan, đơn vị.
- Định kỳ đưa tin,
bài, phóng sự về kết quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trên
Báo và đài địa phương.
VII.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh chỉ đạo
chung việc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2011 tỉnh Bắc
Ninh.
2. Sở Nội vụ (cơ quan
Thường trực CCHC tỉnh) có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả việc triển
khai, tổ chức thực hiện một cách toàn diện kế hoạch cải cách hành chính năm
2011 tỉnh Bắc Ninh, định kỳ báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND theo quy định.
3. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán; phân bổ, giao
dự toán; sử dụng và quyết toán kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính
năm 2011, theo hướng dẫn tại Thông tu số 99/2006/TT-BTC, ngày 20 tháng 10 năm
2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm
công tác cải cách hành chính nhà nước.
4. Các Sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung chương trình được quy định trong văn bản này, đồng thời tích cực, chủ động
nghiên cứu, xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Để triển khai thực hiện
tốt nội dung này, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần lựa chọn,
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với những cán bộ, công chức có kinh nghiệm, có
chuyên môn, có trách nhiệm và tâm huyết trong công việc, để giúp cho Thủ trưởng
các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện.
Định kỳ, hàng tháng
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh ( thông qua Sở Nội vụ) vào ngày 15, để tổng
hợp báo cáo theo qui định.
VII.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.
1. Đề nghị cấp ủy các
cấp tăng cường sự lãnh đạo chặt chẽ đối với công cuộc Cải cách hành chính, các
cấp chính quyền tập trung chỉ đạo kiên quyết, tích cực, hiệu quả. Tăng cường
vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
công tác cải cách hành chính ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện và chịu trách nhiệm trước cấp
trên về việc triển khai thực hiện công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Đảm bảo đầy đủ, kịp
thời các nguồn lực, phục vụ cho việc thực hiệu có hiệu quả công tác cải cách
hành chính ở địa phương. Thường xuyên kiện toàn bố trí đủ số lượng, chất lượng
cán bộ, công chức chuyên trách ở các cơ quan, đơn vị giúp việc cho các cấp, các
ngành trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung công tác CCHC.
3. Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến chương trình cải cách hành chính theo tinh thần Quyết
định số 178/QĐ-TTg ngày 3/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ, để mọi cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân hiểu được vị trí, vai trò, yêu cầu, nội dung công
tác cải cách hành chính, trên cơ sở đó, tham gia thực hiện một cách tích cực và
giám sát quá trình thực hiện chương trình cải cách hành chính ở địa phương.
Trên đây là kế hoạch
cải cách hành chính Nhà nước năm 2011 ở tỉnh Bắc Ninh, UBND tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng kế hoạch, cụ thể hoá các nội dung, chương trình hành động
cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, đồng thời triển
khai, tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, kiên quyết, đạt hiệu quả cao./.