Quyết định 35/2001/QĐ-BCN về Quy chế đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành

Số hiệu 35/2001/QĐ-BCN
Ngày ban hành 20/06/2001
Ngày có hiệu lực 05/07/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp
Người ký Đỗ Hải Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG NGHIỆP
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 35/2001/QĐ-BCN

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP

Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản thuộc Bộ Công nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp kinh tế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

-Như Điều 3,
- Văn phòng Chính phủ,
(để B/c Thủ tướng CP)
- Các Bộ: TC,KH&ĐT,
KHCN & MT,
- Lưu VP,ĐCKS.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG



 
Đỗ Hải Dũng

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BCN ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng cho các hoạt động đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện bằng nguồn kinh phí sự nghiệp điều tra địa chất.

Điều 2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản là một dạng hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.

Điều 3. Một số thuật ngữ sử dụng trong quy chế này được hiểu như sau:

1. Mỏ khoáng là tập hợp tự nhiên các khoáng sản, có số lượng tài nguyên, chất lượng và điều kiện khai thác, chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu khai thác quy mô công nghiệp trong điều kiện công nghệ và kinh tế hiện tại.

2. Thân khoáng sản (thân quặng) là tập hợp tự nhiên liên tục khoáng chất có ích đã được xác định chất lượng, kích thước và hình thái đáp ứng các chỉ tiêu hướng dẫn của khai thác công nghiệp.

3. Đới khoáng hóa là một phần của cấu trúc địa chất, trong đó có các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch vây quanh khoáng sản, đới tập trung khe nứt, đới dập vỡ... thuận lợi cho tạo khoáng.

4. Các cấp trữ lượng khoáng sản theo hệ thống phân cấp hiện hành. Các điều kiện để xác định trữ lượng cấp C2 và tài nguyên dự báo cấp P1 được nêu ở phụ lục 1.

Điều 4. Nguyên tắc tuần tự và phân bước cho hoạt động đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản.

1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản tuân theo nguyên tắc sau:

a- Tuần tự từ sơ bộ đến chi tiết, từ diện đến điểm và từ bề mặt đến chiều sâu. Việc thiết kế và thực hiện các phương pháp phải tuân thủ các quy phạm kỹ thuật hiện hành và tính tuần tự để tránh lãng phí và có thể sử dụng hiệu quả các tài liệu đã thu thập được.

b- Đánh giá toàn bộ các loại khoáng sản đi kèm và các khoáng sản khác trên diện tích đã giao.

2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản thực hiện theo các bước kế tiếp nhau:

a- Bước lập đề án có mục tiêu xác định đối tượng khoáng sản, loại hình mỏ khoáng cần đánh giá, các nhiệm vụ địa chất cụ thể và thiết kế hệ phương pháp kỹ thuật tối ưu, khối lượng công việc phù hợp với đối tượng khoáng sản và mục tiêu đã giao.

[...]