THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ
THUẬT CÔNG NGHỆ CAO THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình nghiên cứu, đào tạo và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2015
- Nghiên cứu, phát triển một số công nghệ
thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển để bảo đảm sản xuất,
cung ứng được khoảng 10 sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
- Xây dựng và phát triển khoảng 15 cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản
phẩm công nghệ cao; 5 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực; 20 nhóm nghiên cứu mạnh
về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Đến năm 2020
- Nghiên cứu, phát triển và tạo ra được
khoảng 10 công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Xây dựng và phát triển khoảng 40 cơ sở ươm tạo công nghệ cao,
ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ sản xuất sản phẩm công
nghệ cao; 20 cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt
trình độ quốc tế vào năm 2020; 50 nhóm nghiên cứu mạnh về
công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
II. NHIỆM VỤ
1. Nghiên cứu, làm chủ, phát triển và
tạo ra công nghệ cao
a) Xây dựng và triển khai các hoạt động
- Nghiên cứu thích nghi, làm chủ,
phát triển công nghệ nhập khẩu bảo đảm việc vận hành ổn định, cải tiến dây chuyền
công nghệ nhập khẩu nhằm tạo ra một số thay đổi về sản phẩm và quy trình công nghệ
cho phù hợp với điều kiện trong nước.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao từ
kết quả nghiên cứu và phát triển, từ công nghệ được chuyển giao, từ công nghệ được nhập khẩu nhằm ứng dụng hiệu
quả công nghệ cao để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng
cao.
- Nghiên cứu, làm chủ, phát triển công nghệ nhập khẩu nhằm hoàn thiện công nghệ đáp ứng nhu
cầu ứng dụng, tạo ra sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao.
- Nghiên cứu công nghệ được chuyển
giao nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế, góp phần đẩy mạnh quá trình hội nhập
có hiệu quả vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Nghiên cứu giải
mã công nghệ, bí quyết công nghệ nhằm nâng cao năng lực nhập khẩu công nghệ,
thiết kế, sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tạo ra công nghệ cao.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ cao
thông qua việc khai thác quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế,
giải pháp hữu ích và bí quyết công nghệ.
- Phát triển các dịch vụ tư vấn, đào
tạo và các hoạt động hỗ trợ việc nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện công nghệ để hình thành doanh nghiệp công nghệ cao, thương mại hóa
công nghệ cao và sản phẩm công nghệ cao.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu để triển
khai thực nghiệm nhằm bước đầu tạo ra công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao; ứng
dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện
công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao trước khi đưa vào sản
xuất và đời sống.
- Triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật cho nghiên cứu và phát triển; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng
dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
b) Lĩnh vực công nghệ ưu tiên
- Công nghệ thông tin và truyền
thông: Nghiên cứu và phát triển một số công nghệ làm nền tảng
phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là
công nghệ vi mạch điện tử, phần mềm nền đạt trình độ tiên
tiến trong khu vực; công nghệ bảo đảm cho xây dựng hạ tầng
viễn thông hiện đại, mạng Internet thế hệ mới; công nghệ mạng thế hệ sau; công nghệ các hệ thống nhúng; công nghệ nhận dạng và xử lý tiếng Việt cho các thiết
bị công nghệ thông tin và truyền
thông, hệ dịch tự động văn bản đa ngôn ngữ, phát triển phần mềm và thiết bị nhận dạng chữ viết, hình ảnh và âm thanh; công nghệ an toàn và an ninh thông tin, phần mềm bảo đảm an ninh, an toàn mạng và
bí mật thông tin ở mức cao; công nghệ chế tạo các thiết bị đầu cuối, các thiết bị thu, phát và chuyển đổi sử dụng trong
truyền hình số mặt đất, truyền hình số vệ tinh thế hệ sau, thiết bị truyền dữ liệu bằng laser, thiết bị chuyển mạch
quang tự động; công nghệ tính toán phân tán và tính toán hiệu năng cao, thiết kế
và tích hợp hệ thống tính toán đám mây; công nghệ vận hành
và khai thác hiệu quả vệ tinh viễn thông của Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
và hội nhập của đất nước.
- Công nghệ sinh học: Nghiên cứu và
phát triển công nghệ gen ứng dụng trong chẩn đoán, giám định
và điều trị các loại bệnh, đặc biệt là các loại bệnh hiểm nghèo; sản xuất vắc-xin
tái tổ hợp, protein tái tổ hợp; công
nghệ enzym - protein phục vụ phát triển công nghiệp thực phẩm, dược phẩm; tế
bào gốc phục vụ chẩn đoán, điều trị, thay thế các mô, cơ quan; công nghệ tế bào
và phôi vô tính trong chọn, tạo giống mới sạch bệnh, năng
suất cao, chất lượng cao được sản xuất ở quy mô công nghiệp trong nông, lâm, thủy
sản; tạo các giống cây, vi sinh vật chuyển gen có giá trị kinh tế cao; công nghệ
vi sinh định hướng công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường
đạt tiêu chuẩn quốc tế; công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, công nghệ chế tạo
các bộ kit chẩn đoán, chip sinh học, cảm biến sinh học.
- Công nghệ tự động hóa: Nghiên cứu
và phát triển công nghệ để chế tạo máy công cụ điều khiển số, các bộ điều khiển
số cho máy công cụ, các loại robot công nghiệp và dịch vụ; động cơ AC servo
chuyên dụng, hệ truyền động servo nhiều trục, hộp giảm tốc
có độ chính xác cao cho robot và máy CNC; công nghệ thiết kế và chế tạo với sự trợ giúp của máy tính trong công nghiệp; hệ thống vi cơ
điện tử, hệ thống nano cơ điện tử, sản xuất phần mềm nền
cho chế tạo các thiết bị tự động; tích hợp hệ thống và chế
tạo thiết bị đo, thiết bị điều khiển tự động cho các nhà máy điện, chế biến thực
phẩm, sản xuất dược liệu, khai thác dầu khí và sản xuất nông nghiệp; thiết bị
điều khiển điện tử công suất lớn cho
hệ thống điện và thiết bị chuyên dụng cho công nghiệp, thiết
bị và trạm phát điện dùng năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, động cơ đốt ngoài stirling, thiết bị biến đổi điện
tử công suất dùng cho trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh, động cơ chuyên dụng, các loại cẩu trọng lực;
thiết bị y tế kỹ thuật số, điện tử y-sinh, thiết bị laser y tế, động cơ, máy
khoan dùng trong nha khoa.
- Công nghệ vật
liệu mới: Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế tạo các vật liệu hợp
kim phục vụ cho công nghệ chế tạo máy, đặc biệt là thép hợp kim chất lượng cao,
các hợp kim có tính năng tổng hợp; công nghệ chế tạo vật liệu mới, vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong xây dựng; công nghệ
chế tạo các loại
sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường; công
nghệ chế tạo vật liệu compozit, polyme, vật liệu linh kiện
quang điện tử và quang tử; công nghệ nano.
2. Ứng dụng công nghệ cao
- Trong y tế: Ứng
dụng hiệu quả công nghệ cao trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh; nâng
cao chất lượng, quy mô sản xuất của các loại vắc xin, sinh phẩm, thuốc điều trị ở người; phát triển
các bộ kit chẩn đoán, trang thiết bị y tế; phát triển và khai thác bền vững nguyên liệu làm thuốc và thực phẩm chức năng; sản xuất thuốc từ dược liệu, bào chế thuốc, đặc biệt trong
việc sản xuất một số loại thuốc quý hiếm từ nguồn dược liệu trong nước.
- Trong môi trường: Ứng dụng công nghệ cao trong việc dự báo thời tiết kịp thời và chính xác;
cảnh báo, dự báo thiên tai, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, quản
lý rủi ro thiên tai; xử lý chất thải; sản xuất chế phẩm vi sinh để xử lý ô nhiễm
môi trường.
- Trong an ninh, quốc phòng: Ứng dụng công nghệ cao trong việc chế tạo trang thiết bị, xây dựng hệ thống
phòng chống tội phạm công nghệ cao, hệ thống an ninh và phòng thủ quốc gia, hệ
thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh
tin học, sinh học, hóa học; chế tạo một số cụm chi tiết, phụ tùng thay thế, từ đơn giản đến phức tạp bảo đảm yêu
cầu đồng bộ, giảm bớt các bộ phận nhập ngoại, tiến tới nội
địa hóa các trang thiết bị quân sự phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ
hiện nay; tập trung khai thác, cải tiến, hiện đại hóa, làm chủ và chế tạo trang
thiết bị tác chiến điện tử và chống khủng bố; thiết kế, chế tạo trang thiết bị
quân sự với tính năng chiến thuật, kỹ thuật mới; góp phần nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng được điều kiện chiến tranh công
nghệ cao.
3. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ
cao
- Xây dựng và phát triển một số cơ sở
nghiên cứu công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu hiện
đại; phù hợp với định hướng phát triển
và ưu tiên của khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu
công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút nhân lực công
nghệ cao, tạo ra các kết quả nghiên cứu có khả năng thương mại hóa, các công nghệ cao mới có thể chuyển giao vào sản xuất trên quy mô công nghiệp và các sản phẩm mới có tiềm
năng lớn trên thị trường, thay thế sản phẩm
nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển khoảng 30 cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao đặt tại các trường đại học, viện nghiên cứu
lớn, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Các cơ sở
ươm tạo này phải bảo đảm cung cấp các điều kiện thuận lợi phục vụ hoạt động ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cụ thể là:
Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, có đội ngũ quản lý
chuyên nghiệp, có đội ngũ chuyên gia tư vấn phù hợp, có khả
năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo.
- Xây dựng, phát triển và nâng cấp
khoảng 10 phòng thí nghiệm công nghệ cao có trang thiết bị nghiên cứu đồng bộ, hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực nhằm thu hút
sự tham gia của các nhà khoa học có uy tín và kinh nghiệm.
- Xây dựng khoảng 12 cơ sở hỗ trợ sản
xuất sản phẩm công nghệ cao về giải mã, hoàn thiện công nghệ, thiết kế và chế tạo
vi mạch điện tử, chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác, đặt tại vùng kinh tế trọng
điểm, vùng công nghiệp tập trung nhiều cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghệ cao.
Các cơ sở này có trang thiết bị hiện đại, có khả năng hợp tác với các nước
trong khu vực và thế giới để hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghệ cao.
- Hình thành một số trung tâm chuyển
giao công nghệ đặt tại các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm để hỗ trợ
các hoạt động ứng dụng, sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch
vụ công nghệ cao. Các trung tâm này có cơ sở vật chất, hạ
tầng và hệ thống thông tin hiện đại, có đội ngũ chuyên gia tư vấn và cán bộ kỹ
thuật trình độ cao, có khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo
phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
- Xây dựng và nâng cấp tạp chí chuyên
ngành có nội dung hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền
thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự động hóa.
- Xây dựng mạng hạ tầng thông tin hiện
đại để hỗ trợ cho nghiên cứu công nghệ cao, mạng thư viện
điện tử, mạng khoa học điện tử (e-science) trong cả nước, các trung tâm dữ liệu điện tử, trung tâm tính toán hiệu năng cao. Xây dựng hệ thống thông tin cho các doanh nghiệp ứng
dụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
4. Đào tạo nhân lực công nghệ cao
- Hình thành khoảng 50 nhóm nghiên cứu
mạnh về công nghệ cao từ các trường đại học, viện nghiên cứu lớn để thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, tạo ra công nghệ cao và sản phẩm công nghệ
cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho
khoảng 500 lãnh đạo chủ chốt của các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
10.000 kỹ sư và những người làm công tác nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của các dự án sản xuất sản phẩm
công nghệ cao.
- Hỗ trợ khoảng 20.000 sinh viên của các
trường đại học, viện nghiên cứu lớn thực
hiện nghiên cứu và thực tập tại tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, dự án nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất sản
phẩm công nghệ cao; 2.000 sinh viên, nghiên
cứu sinh Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hợp
tác thực hiện nhiệm vụ của Chương trình và các nhiệm vụ khác của Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
- Huy động khoảng 500 chuyên gia tình
nguyện nước ngoài; 1.000 chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt
động công nghệ cao tại cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ
cao của Việt Nam.
- Hình thành và phát triển khoảng 20
cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao (khoa, trường, viện) đạt trình độ quốc tế.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình
Kinh phí thực hiện Chương trình được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, các quỹ khoa
học và công nghệ, nguồn vốn của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thống nhất cân
đối kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công
nghệ để thực hiện các nội dung nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; định
kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao; tổng hợp
nhu cầu nhân lực công nghệ cao của các Bộ, ngành, địa phương để phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo nhân lực công nghệ cao;
c) Phối hợp với
các Bộ, ngành, địa phương có liên quan và các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ của Chương trình.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan của Chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|