Quyết định 3400/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 68/2010/QĐ-UBND quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 3400/2014/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2014
Ngày có hiệu lực 31/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Thị Thu Thuỷ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3400/2014/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 68/2010/QĐ-UBND NGÀY 12/01/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, THÔN, BẢN, KHU PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 179/2014/NQ-HĐND, ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 18 về việc quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP, ngày 08/4/2013 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số 1967/SNV-XDCQ ngày 30/12/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định ban hành kèm theo Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, khu phố:

1. Mục II được sửa đổi như sau:

"1. Số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã:

1.1 Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thực hiện mức khoán dựa trên cơ sở kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cụ thể:

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 1: Bố trí không quá 14 người.

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 2: Bố trí không quá 12 người.

- Đơn vị hành chính cấp xã loại 3: Bố trí không quá 11 người.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã đặc thù, Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, quyết định cụ thể sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

1.2. Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong số các chức danh dưới đây, nhưng tổng số không quá số lượng quy định cho một đơn vị cấp xã theo mức khoán, cụ thể như sau: Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra hoặc Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra nếu Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra do cán bộ, công chức cấp xã kiêm; Phụ trách công tác tuyên truyền cấp ủy; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Phó chỉ huy trưởng quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể: Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Hội Nông dân (đối với những đơn vị hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp); phụ trách một số công tác xã hội (Dân số, gia đình và trẻ em, xóa đói giảm nghèo...); Kế hoạch, giao thông - thủy lợi, Nông, lâm, ngư nghiệp (đối với những đơn vị hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản xuất Nông, lâm, ngư nghiệp); phụ trách công tác truyền thanh; Thủ quỹ, văn thư - lưu trữ, tạp vụ (cho cả cấp ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã)".

2. Số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố.

Mỗi thôn, bản, khu phố thực hiện mức khoán không quá 3 người được hưởng phụ cấp hàng tháng, gồm các chức danh sau:

- Bí thư chi bộ;

- Trưởng thôn, bản, khu phố;

- Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Đối với các chức danh khác ở thôn, bản, khu phố gồm: Công an viên; Thôn, khu đội trưởng; Tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố; Tổ viên tổ bảo vệ dân phố; Nhân viên y tế thôn, bản; Cộng tác viên hoạt động công tác xã hội, thực hiện theo các quy định hiện hành".

2. Khoản 1, 2 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Mức phụ cấp hàng tháng:

[...]