HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
12 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, BẢN, KHU PHỐ THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2009 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
29/2013/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
6826/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra số 115/BC-HĐND ngày 05 tháng 12 năm
2014 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết:
1. Quy định về số lượng, chức danh, mức
phụ cấp từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh và mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu phố.
2. Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã và hỗ trợ kinh phí hoạt động của các thôn, bản, khu phố.
Đối với các chức danh khác ở thôn, bản,
khu phố gồm: Công an viên, Thôn, khu đội trưởng, Tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố, Tổ
viên tổ bảo vệ dân phố, Nhân viên y tế
thôn, bản, Cộng tác viên hoạt động công tác xã hội thực hiện theo các quy định
hiện hành và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều 2. Số lượng,
chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1. Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thực hiện mức khoán:
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 1: Bố
trí không quá 14 người.
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 2: Bố
trí không quá 12 người.
- Đơn vị hành chính cấp xã loại 3: Bố trí không quá 11 người.
Đối với đơn vị hành chính cấp xã đặc
thù, giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
quyết định cụ thể sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã trong số các chức danh dưới đây, nhưng tổng số không quá số lượng
quy định cho một đơn vị cấp xã theo mức khoán,
cụ thể như sau: Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra hoặc Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra nếu Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra
do cán bộ, công chức cấp xã kiêm; Phụ trách công tác tuyên truyền của cấp ủy;
Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó trưởng công an (nơi
chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Phó chỉ huy trưởng quân sự; Phó Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn
thể: Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh và Hội Nông dân (đối với những đơn vị
hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp); phụ trách một số công tác xã hội (Dân số, gia đình và
trẻ em, xóa đói giảm nghèo...), Kế hoạch,
Giao thông - thủy lợi, Nông, lâm, ngư nghiệp (đối
với những đơn vị hành chính cấp xã có quy mô lớn về sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp); Phụ trách công tác truyền thanh; Thủ
quỹ, văn thư - lưu trữ, tạp vụ (cho cả cấp
ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp xã).
Điều 3. Số lượng,
chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố.
Mỗi thôn, bản, khu phố thực hiện mức
khoán không quá 3 người được hưởng phụ cấp
hàng tháng, gồm các chức danh sau:
- Bí thư chi bộ;
- Trưởng thôn, bản, khu phố;
- Trưởng Ban công tác Mặt trận Tổ quốc.
Điều 4. Mức phụ cấp
hàng tháng
1. Mức phụ cấp đối với các chức danh
không chuyên trách cấp xã.
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, phường, thị trấn được hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 mức lương cơ
sở.
2. Mức phụ cấp đối với các chức danh
không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố.
- Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, bản,
khu phố hưởng mức phụ cấp hệ số 1,0 mức lương cơ sở.
- Trưởng Ban công tác mặt trận hưởng
mức phụ cấp hệ số 0,8 mức lương cơ sở.
Khi nhà nước điều chỉnh mức lương cơ
sở thì mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
ở thôn, bản, khu phố cũng được điều chỉnh theo tương ứng.
Điều 5. Phụ cấp
kiêm nhiệm
Cán bộ, công chức cấp xã, những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Bí
thư chi bộ, Trưởng thôn, bản, khu phố nếu kiêm các nhiệm vụ của những người hoạt
động không chuyên trách khác được hưởng mức
phụ cấp kiêm nhiệm là 50% mức phụ cấp cao nhất của chức danh kiêm nhiệm.
Điều 6. Khoán quỹ phụ cấp
1. Thực hiện mức khoán quỹ phụ cấp (bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế)
để chi trả hàng tháng đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như
sau:
- Cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 20,3 tháng lương cơ sở;
- Cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,6 tháng lương cơ sở;
- Cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 17,6 tháng lương cơ sở;
2. Thực hiện mức khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để
chi trả hàng tháng đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố như sau:
a. Đối với thôn, bản thuộc xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
thôn, bản thuộc xã biên giới, hải đảo; thôn, bản ở xã thuộc vùng khó khăn về
ngân sách theo quy định và thôn, bản, khu phố thuộc cấp xã loại 1, loại 2 được
khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 tháng lương cơ
sở.
b. Đối với các thôn, bản, khu phố còn
lại được khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 tháng
lương cơ sở.
Điều 7. Khoán kinh
phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và hỗ trợ
kinh phí hoạt động đối với các thôn, bản,
khu phố.
1. Khoán
kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
Thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông
dân; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, như sau:
- Xã, phường, thị trấn loại 1 là 17
tháng lương cơ sở/1 tổ chức/1 năm.
- Xã, phường, thị trấn loại 2 là 15
tháng lương cơ sở/1 tổ chức/1 năm.
- Xã, phường, thị trấn loại 3 là 13
tháng lương cơ sở/1 tổ chức/1 năm.
Mức khoán
kinh phí hoạt động (nêu trên) bao gồm toàn bộ chi phí hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trừ tiền lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của
cán bộ và người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn.
Giao UBND cấp huyện hướng dẫn mức
chi, nội dung chi cụ thể.
2. Khoán
kinh phí hỗ trợ hoạt động đối với các thôn, bản, khu phố (chưa bao gồm kinh phí
hỗ trợ đối với các hoạt động văn hóa, thể thao hàng năm cho các đơn vị có Nhà
văn hóa - khu thể thao cấp thôn):
a. Thôn, bản thuộc vùng khó khăn: 17
triệu đồng/thôn, bản/năm (trong đó kinh phí thực hiện Cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư: 7 triệu đồng).
b. Thôn, bản, khu phố còn lại: 15 triệu
đồng/thôn, bản, khu phố/năm (trong đó kinh phí thực hiện Cuộc vận động toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư: 5 triệu đồng).
Giao UBND cấp xã thống nhất với Thường
trực HĐND cấp xã hướng dẫn mức chi, nội dung chi cụ thể.
Điều 8. Chế độ bảo
hiểm y tế
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và ở thôn, bản, khu phố mà chưa được hưởng bảo hiểm y tế ở các
chính sách khác được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
bằng 3% mức phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
1. Các chế độ, chính sách theo quy định
tại Nghị quyết này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2015.
2. Nghị quyết này thay thế:
- Nghị quyết số 23/2009/NQ-HĐND
ngày 11/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 17 về việc quy định
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu
phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
- Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XI, kỳ họp thứ 22 về việc quy định số lượng và
mức phụ cấp hàng tháng đối với phó thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh; quy định
phụ cấp cho cán bộ công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; Bí thư chi bộ Trưởng thôn, bản, khu phố khi kiêm nhiệm chức danh không
chuyên trách ở xã phường, thị trấn, thôn, bản, khu phố.
Điều 10. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết kịp thời, UBND tỉnh
thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để thực hiện cụ thể và báo cáo HĐND tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 18
thông qua ngày 12/12/2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông
qua./
Nơi nhận:
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- UBND tỉnh, UB MTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh khóa XII;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành của tỉnh;
- Ban PC HĐND các huyện, thị xã, TP;
- V1, V2, V3, V4;
- Các Phòng thuộc VP, PC2, PC3;
- Lưu VT, PC1.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|