ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2014/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
03 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng
Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và biên chế của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Website tỉnh Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, VP6, VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH
TRA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với
Thanh tra tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí
1. Thanh tra tỉnh Ninh Bình là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác, tổ
chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh Ninh Bình có tư
cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu riêng. Trụ sở đặt tại thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 3. Chức
năng
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh Ninh Bình thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh
đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở,
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm, kế hoạch
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác phòng, chống tham nhũng hàng
năm và các chương trình, kế hoạch, đề án công tác khác theo quy định của pháp
luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể, chia tách các phòng thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các sở trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra công tác tổ
chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra các sở, ngành trong tỉnh.
6. Trong hoạt động thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh
tra sở, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp
có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Thủ
trưởng ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc và tham gia tiếp dân
tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các
biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ngành đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các đơn
vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh,
kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài
sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức
1.
Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh Ninh Bình có
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra
Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng
Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra tỉnh ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra kinh tế xã hội;
c) Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;
d) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng;
đ) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Điều 6. Biên
chế
Biên chế hành chính của Thanh tra
tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Chính phủ giao hàng năm.
Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh theo phân công, phân cấp
về tổ chức bộ máy và cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Trách
nhiệm của Thanh tra tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư
Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các quy định
khác của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thanh tra để quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn trực thuộc Thanh tra tỉnh, đồng
thời chỉ đạo các phòng hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo theo đúng quy định của
nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi
và bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có phát sinh, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ
sung Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để kịp thời sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.