UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 25 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ
Luật Phòng chống tham nhũng ngày 29/11/2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 17/8/2007; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 23/11/2012;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính
phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề
nghị của Chánh thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 15/TTr-TTR-P4 ngày 27/10/2014,
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 369/TTr-SNV ngày 25/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh Nghệ An
1. Thanh tra
tỉnh Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh Nghệ An
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo
quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật.
c) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra
tỉnh.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở
trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra
vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh; thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh
tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong
phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có
căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp
với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng;
c) Tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử
lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của tỉnh; định
kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận
về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh
Nghệ An
1. Lãnh
đạo Thanh tra tỉnh Nghệ An
a) Thanh
tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó
Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d)Việc khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó
Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ
chức được thành lập thuộc Thanh tra tỉnh Nghệ An, gồm:
a) Văn
phòng
Văn phòng
có chức năng tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành
chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của
cơ quan Thanh tra tỉnh, công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, pháp chế,
tiếp dân.
b) Các
Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, gồm có 3 phòng (gọi tắt phòng 1,
2, 3)
Các phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong phạm vi được phân công phụ trách khi được giao.
c) Phòng
Thanh tra phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là phòng 4)
Phòng Thanh
tra phòng, chống tham nhũng có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà
nước về công tác phòng, chống tham nhũng; tham mưu thực hiện việc thanh tra lại
theo quy định của Luật Thanh tra; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra huyện, thành phố,
thị xã.
d) Phòng
Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra (gọi tắt là phòng 5)
Phòng Giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác xử lý sau thanh tra của toàn ngành; giám sát,
kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo kết luận
thanh tra do đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Biên
chế
a) Biên chế
công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế
hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 4.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 09/9/2009 của UBND tỉnh Nghệ An
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Nghệ An.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|