ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 06 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố, trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 2097/TTr-TTBT ngày 05 tháng 12 năm 2014 và Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Thanh tra
tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 45/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, SNV (Minh.40).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bình Thuận (sau
đây gọi tắt là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra cấp huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách
nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan,
đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện
khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện
kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân
cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị
các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố
cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ
quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện
hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra
viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và
không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật sau khi
thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh:
Số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh không quá 07; tên gọi cụ thể như sau:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
3;
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh thực hiện theo phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng có Chánh Văn phòng và không quá 02 Phó
Chánh Văn phòng; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá
02 Phó trưởng phòng, có nhiệm vụ giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý công chức và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Văn phòng và các phòng được Chánh Thanh tra
tỉnh quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng, Văn phòng và tuyển
dụng công chức, người lao động vào làm việc tại các phòng, Văn phòng phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện
hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, người lao động của Nhà nước và
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ:
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Thanh tra Chính
phủ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp để thực
hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh được UBND
tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với UBND huyện để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác của
lĩnh vực công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng để giúp UBND huyện chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực
này ở địa phương.
5. Đối với Thanh tra cấp huyện và Thanh tra sở:
Thanh tra tỉnh chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra huyện; chỉ đạo về công tác thanh tra và
hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra sở.
Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo cho Thanh tra tỉnh theo định kỳ hoặc
đột xuất trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của địa phương và của ngành.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quy định này để
kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp công chức, người lao động, đảm bảo chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức gắn với vị trí việc làm của Thanh tra
tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng quy chế làm việc của Thanh
tra tỉnh để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Chánh Thanh tra tỉnh có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.