UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
34/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 12 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI VẬT, CỔ VẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa năm 2001;
Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2002/CT-TTg ngày 28/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ cổ vật trong di tích và ngăn chặn đào
bới, trục vớt trái phép di chỉ khảo cổ học;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc tại Tờ
trình số 18/TTr-SVHTT&DL ngày 13 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo
vệ di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức
và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ DI VẬT, CỔ VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND Ngày 12 tháng 06 năm 2009 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý, bảo vệ di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Đăng ký, giao nộp, thu nhận,
làm bản sao, trưng bày di vật, cổ vật; bảo quản di vật, cổ vật; trách nhiệm, mối
quan hệ phối hợp của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong quản lý di
vật, cổ vật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có các hoạt động liên quan đến quản lý và bảo vệ di vật, cổ vật trên địa
bàn tỉnh phải tuân theo các quy định của Luật Di sản văn hóa, Bộ luật Dân sự
2005, Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định
92/2002/NĐ-CP của Chính phủ); Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT ngày 19/2/2004 của Bộ
Văn hóa - Thông tin nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa - Thông tin); các văn bản pháp lý
liên quan và bản quy định này.
Điều 3. Di vật,
cổ vật trong bản quy định này bao gồm
1. Di vật, cổ vật trong lòng đất,
vùng nội thủy thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Di vật, cổ vật thuộc di tích
xếp hạng (xếp hạng Quốc gia, xếp hạng tỉnh) và di tích chưa xếp hạng nhưng đã
được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm kê, quản lý.
3. Di vật, cổ vật thuộc bảo tàng
tỉnh, bảo tàng tư nhân, nhà truyền thống.
4. Di vật, cổ vật của các nhà
sưu tập tư nhân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: ĐĂNG
KÝ, GIAO NỘP, THU NHẬN, LÀM BẢN SAO, TRƯNG BÀY DI VẬT, CỔ VẬT
Điều 4. Đăng
ký di vật, cổ vật
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
hoặc đang quản lý hợp pháp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc bảo
tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thực hiện việc đăng ký với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch theo quy định tại Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa
Thông tin.
Điều 5. Giao
nộp, thu nhận di vật, cổ vật
1.Tổ chức, cá nhân phát hiện di
vật, cổ vật có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; công an xã, phường, thị trấn nơi phát hiện di vật, cổ vật hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa để thu nhận, bảo quản theo quy định tại
Điều 41, Luật Di sản văn hóa và Điều 21, Nghị định số 92/2002/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Việc thu nhận di vật, cổ vật
theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của
tổ chức, cá nhân liên quan. Nội dung biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, đặc
điểm của di vật, cổ vật tại thời điểm thu nhận.
3. Khi tịch thu được di vật, cổ
vật do tìm kiếm, mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định
tại Điều 45, Luật Di sản văn hóa.
Điều 6. Làm
bản sao di vật, cổ vật
1. Tổ chức, cá nhân khi làm bản
sao di vật, cổ vật thuộc bảo tàng cấp tỉnh, di tích hoặc sở hữu tư nhân phải được
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép.
2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật
a) Có mục đích rõ ràng;
b) Có bản gốc để đối chiếu;
c) Có dấu hiệu riêng để phân biệt
bản sao với bản gốc;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu
di vật, cổ vật.
3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật.
4. Trường hợp không đủ điều kiện
để cấp giấy phép, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản nêu
rõ lý do gửi người có đơn đề nghị.
Điều 7. Thủ
tục đưa di vật, cổ vật trưng bày, triển lãm ngoài di tích, bảo tàng tỉnh, bảo
tàng tư nhân, nhà truyền thống trong lãnh thổ Việt Nam.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quyết định việc đưa đi trưng bày, triển lãm đối với di vật, cổ vật
thuộc bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống theo đề nghị bằng văn bản của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật.
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quyết định việc đưa đi trưng bày, triển lãm đối với di vật, cổ vật
thuộc các di tích theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Người đứng đầu bảo tàng tư
nhân, chủ sở hữu di vật, cổ vật khi đưa di vật, cổ vật trưng bày, triển lãm có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
2. Khuyến khích các nhà sưu tập
tư nhân đưa di vật, cổ vật trưng bày, triển lãm tại bảo tàng tỉnh.
Mục 2: BẢO QUẢN
DI VẬT, CỔ VẬT
Điều 8. Bảo
quản di vật, cổ vật thuộc di tích
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thành
lập Ban quản lý di tích cấp xã để giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý di tích
và bảo quản, bảo vệ di vật, cổ vật thuộc di tích trên địa bàn.
2. Ban Quản lý di tích cấp xã gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp xã (Trưởng Ban);
b) Cán bộ văn hoá cấp xã;
c) Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp
xã;
d) Trưởng hoặc phó công an cấp
xã;
đ) Đại diện Hội Người cao tuổi cấp
xã;
e) Trưởng thôn, khu dân cư, tổ
dân phố nơi có di tích;
g) Đại diện Hội người cao tuổi
thôn, khu dân cư, tổ dân phố nơi có di tích;
h) Người trực tiếp trông coi di
tích
3. Ban quản lý di tích cấp xã có
trách nhiệm
a) Cử người trực tiếp trông coi,
quản lý di tích;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ di vật, cổ vật thuộc di tích;
Hồ sơ di vật, cổ vật gồm: Sổ
danh mục và ảnh chụp di vật, cổ vật; được lập thành 03 bộ. Một bộ do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý, một bộ do Ban quản lý di tích cấp xã quản lý, một bộ
do người trực tiếp trông coi di tích quản lý.
c) Thường xuyên tổ chức tuần
tra, canh gác, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm di tích;
d) Kiểm kê theo định kỳ hàng
quý, hàng năm di vật, cổ vật trong di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về
thực trạng di vật, cổ vật và hoạt động quản lý, bảo vệ di tích tại địa phương;
đ) Khi phát hiện di vật, cổ vật
có dấu hiệu hư hỏng (nấm mốc, mối mọt, bong sơn, gãy, vỡ…) phải kịp thời, chủ động
báo cáo, đề xuất phương án sửa chữa để Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Trong trường hợp khẩn cấp như
hỏa hoạn, thiên tai, di tích sập đổ…phải kịp thời tổ chức di chuyển di vật, cổ
vật đến địa điểm an toàn để bảo quản và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc di chuyển.
4. Người trực tiếp trông coi di
tích có trách nhiệm:
a) Trực tiếp bảo quản các di vật,
cổ vật trong di tích;
b) Không được tùy tiện làm thay
đổi hiện trạng hoặc di dời di vật, cổ vật;
c) Khi phát hiện di vật, cổ vật
bị mất phải kịp thời báo cáo Ban quản lý di tích và Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Trong trường hợp khẩn cấp (hỏa
hoạn, thiên tai, di tích sập đổ…), phải phối hợp với Ban quản lý di tích kịp thời
di dời di vật, cổ vật đến địa điểm an toàn.
Điều 9. Bảo
quản di vật, cổ vật trong di tích khảo cổ
Trường hợp phát hiện di vật, cổ
vật trong các di tích khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải khoanh vùng khu vực
cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm
di tích khảo cổ và báo cáo Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thu
nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Bảo
quản di vật, cổ vật thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống
Việc bảo quản di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế
kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày
15 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
Điều 11. Bảo
quản di vật, cổ vật thuộc bảo tàng tư nhân và sở hữu tư nhân
1. Chủ sở hữu di vật, cổ vật
không thuộc bảo tàng chuyên ngành, Bảo tàng tỉnh hoặc di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh đã xếp hạng thực hiện việc đăng ký di vật, cổ vật theo
Thông tư số 07/2004/TT-BVHTT của Bộ Văn hóa - Thông tin để được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký cổ vật và được hướng dẫn phương
pháp bảo quản các di vật, cổ vật thuộc sở hữu của mình.
2. Khuyến khích chủ sở hữu di vật,
cổ vật gửi các sưu tập di vật, cổ vật vào Bảo tàng tỉnh để bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa trong trường hợp chủ sở hữu không có đủ điều kiện và khả
năng bảo vệ, tổ chức giới thiệu, trưng bày phục vụ công chúng.
Mục 3: TRÁCH
NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ
DI VẬT, CỔ VẬT
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
qui hoạch, kế hoạch, chính sách nhằm bảo vệ di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ di sản văn hóa dân tộc nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
bảo vệ di vật, cổ vật của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân.
3. Thực hiện việc thu nhận, bảo
quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp, thu giữ ở địa
phương.
4. Đăng ký và tổ chức quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân theo qui định pháp luật.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác
quản lý, bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật.
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh sơ kết, tổng kết công tác quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật, khen thưởng đối
với các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ di vật, cổ
vật trên địa bàn.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật
theo thẩm quyền.
8. Giám đốc Bảo tàng tỉnh, Trưởng
Ban Quản lý di tích tỉnh chịu trách nhiệm giúp Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ cổ vật.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản
lý, bảo vệ di vật, cổ vật trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo lực lượng công an cấp
huyện, cấp xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng phương án bảo vệ
di tích, di vật, cổ vật trên địa bàn; tổ chức điều tra, phát hiện và xử lý
nghiêm hành vi xâm hại di tích, di vật, cổ vật theo quy định pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ngành hữu quan
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di vật,
cổ vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ di vật, cổ vật trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức vận động nhân dân đưa nội dung bảo vệ di vật, cổ vật vào hương ước,
quy ước của thôn, làng, tổ dân phố, khu dân cư.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Ban quản lý di tích cấp xã.
3. Bố trí kinh phí cho hoạt động
quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật từ ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 16.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc cùng cấp tuyên truyền pháp luật về bảo vệ di sản văn hoá đến các tổ chức,
đoàn thể và nhân dân ở địa phương; tổ chức vận động nhân dân đưa nội dung bảo vệ
di vật, cổ vật vào hương ước, quy ước.
2. Thành lập Ban quản lý di tích
cấp xã, chỉ đạo Ban quản lý di tích cấp xã xây dựng quy chế hoạt động của Ban.
3. Chỉ đạo lực lượng công an xã,
phường, thị trấn phối hợp với Ban quản lý di tích xã, phường, thị trấn thực hiện
tuần tra, canh gác, ngăn chặn hành vi trộm cắp di vật, cổ vật tại di tích, nhà
truyền thống, nhà lưu niệm; ngăn chặn việc đào bới, tìm kiếm, trục vớt trái
phép cổ vật trong lòng đất, dưới nước.
4. Xây dựng quy chế phối hợp giữa
chính quyền và các tổ chức đoàn thể cấp xã trong quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật;
hỗ trợ kinh phí, trang bị phương tiện cần thiết phục vụ công tác quản lý, bảo vệ
di vật, cổ vật tại di tích, nhà truyền thống ở địa phương.
5. Tiếp nhận thông tin về phát
hiện di vật, cổ vật; tiếp nhận di vật, cổ vật, tổ chức phương án bảo vệ và báo
cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền về văn hóa theo quy định pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong các hoạt động liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật
trên địa bàn.
7. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
1. Các
ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật và bản quy định
này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này; định
kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp tình hình quản lý, bảo vệ di vật, cổ vật trên địa
bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời phản ánh với UBND tỉnh
(thông qua Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.