ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2002/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 15 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
" V/V BAN HÀNH QUI ĐINH TỔ CHỨC TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ TẠI CÁC
XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ - KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của
Chính phủ quy định về công tác khuyến nông.
- Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Số: 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 về phê duyệt
và bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn của chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới
vùng sâu vùng xa.
- Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Lâm Đồng tại tờ trình số 998/TTr- NN&PTNT ngày 17/9/ 2001.
- Theo đề nghị của Ban Tổ chức chính quyền sau
khi đã thống nhất với Sở Tài chính vật giá tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này'' Qui định về tổ chức tổ
khuyến nông cơ sở tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng''
Điều II: Các ông : Chánh văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Trưởng Ban
TCCQ tỉnh; Giám đốc các Sở: TCVG; Kế hoạch & Đầu Tư; Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này, kể tử ngày ký./-
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|
QUI ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ TẠI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 34/2002/QD-UB ngày 15/3/2002 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
Điều 1: Phạm vi áp dụng
Tại 47 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, mỗi xã được tổ chức một tổ khuyến nông cơ sở tùy theo cơ cấu về sản xuất
trồng trọt,.chăn nuôi. . . trên địa bàn bố trí như sau :
a/ Xã có dưới 2 thôn đặc biệt khó khăn được cơ cấu
một khuyến nông viên;
b/ Xã có từ 2 thôn đặc biệt khó khăn trở lên được
tổ chức 01 tổ khuyến nông cơ sở có 02 khuyến nông viên ( Trong đó có l tổ trưởng
).
Điều 2: Tổ chức thành lập:
1/ Chủ tịch UBND xã ra quyết định lựa chọn khuyến
nông viên và thành lập Tổ khuyến nông cơ sở tại xã .
2/ Khuyến nông viên cơ sở do UBND xã chọn lựa từ
người địa phương, sau khi thỏa thuận thống nhất với Trạm khuyến nông và Phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện.
Điều 3: Tiêu chuẩn khuyến
nông viên cơ sở:
1/ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương, tự nguyện
tham gia công tác khuyến nông lâu dài, có kinh nghiệm trong sản xuất, kinh
doanh, tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp vào sản
xuất.
2/ Có khả năng tiếp thu, truyền đạt công tác khuyến
nông đến người nông dân .
3/ Ưu tiên lựa chọn trong những nông dân trẻ, dân
tộc ít người gốc địa phương có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật.
Điều 4: Chức năng, nội dung
hoạt động của tổ khuyến nông cơ sở
1/ Chức năng :
Làm cầu nối tiếp thu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp
vụ của hệ thống khuyến nông Nhà nước ( cấp tỉnh, huyện) và truyền đạt kinh
nghiệm sản xuất, hướng dẫn áp dụng tiến bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm, thủy sản sau thu
hoạch đến nông dân trong xã.
2./ Nội dung hoạt động của tổ khuyến nông cơ
sở
a/ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật về chăm sóc cây trồng,
vật nuôi và các tiến bộ kỹ thuật mới trên các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo
quản sản phẩm nông lâm thủy sản. Nắm bắt các nguyện vọng của nông dân về nhu
cầu khuyến nông để đề xuất, tham mưu xây dựng kế hoạch tập huấn, mô hình trình
diễn, chuyển giao kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b/ Cùng cán bộ xã, thôn vận động nhân dân tham gia
đông đủ các lớp tập- huấn khuyến nông, đề xuất chọn các điểm và các hộ có điều
kiện để triển khai . Các điểm thực nghiệm, mô hình trình diễn cách làm ăn có
hiệu quả cho các hộ nông dân tham quan, học tập làm theo và triển khai nhân ra
diện rộng.
c/ Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương lãnh
chỉ đạo việc phối kết hợp các đoàn thể và các tổ chức, các chủ dự án, để xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến nông tại xã.
d/ Phổ biến các thông tin về thị trường, giá cả nông
sản, cách làm ăn có hiệu quả của các mô hình nông lâm phù hợp.
e/ Theo dõi thường xuyên tiến độ sản xuất; tình hình
sinh trưởng phát triển, tình hình dịch bệnh cây trồng vật nuôi trên địa bàn xã;
g/ Phối hợp với Hội Nông dân xã xây dựng và duy trì
hoạt động có hiệu quả các chi hội nghề nghiệp, câu lạc bộ khuyến nông, tổ hợp
tác và hợp tác xã.
h/ Hàng tháng, hàng quí, hàng năm, tổng kết báo cáo
về tình hình phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và nội dung, hiệu quả
hoạt động của tổ khuyến nông cơ sở về xã, Phòng nông nghiệp huyện, Trạm khuyến
nông huyện, Thị xã Thành phố.
Điều 5: Trách nhiệm và quyền
lợi của khuyến nông viên cơ sở
1/ Trách nhiệm khuyến nông viên cơ sở :
a/ Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện
của UBND xã, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch khuyến nông cấp xã hàng tháng,
hàng quí, năm theo sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm khuyến nông
tỉnh, Trạm khuyến nông, Phòng nông nghiệp &PTNT cấp huyện và sự phân công
của Tổ trưởng.
b/ Sinh hoạt định kỳ theo qui định của tổ , mỗi tháng
ít nhất phải có 10 ngày hoạt động cho công tác khuyến nông nhằm nắm bắt nhu cầu
khuyến nông-
của nông dân, báo cáo tình hình thực hiện công tác,
đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến nông cấp xã.
3/ Tích cực tham gia học tập các lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác khuyến nông, tham quan học tập kinh nghiệm mô
hình nông dân sản xuất giỏi do Trung tâm khuyến nông tỉnh, hoặc Trạm khuyến
nông, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện tổ chức.
2/ Quyền lợi của khuyến nông viên cơ sở:
a/ Được tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng khuyến nông,
được tham quan học tập các mô hình tiên tiến.
b/ Được Ngành Nông nghiệp cung cấp thường xuyên các
thông tin kinh tế - kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến
nông-lâm - thủy sản.
c/ Mỗi khuyến nông viên cơ sở được hưởng mức trợ
cấp do UBND xã chi trả hàng tháng là 100.000 đ/tháng (riêng tổ trưởng được hưởng
thêm phần trách nhiệm theo qui định ); Nguồn chi từ kinh phí hoạt động sự nghiệp
nông nghiệp của ngân sách huyện cấp về ngân sách xã.
Điều 6: Tổ chức thực hiện
1/ Trung tâm Khuyến nông tỉnh:
a/ Chịu trách nhiệm bồi dưỡng kỹ năng khuyến nông,
cung cấp thông tin tài liệu tập huấn nhằm giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
các khuyến nông viên, phát huy hiệu quả hoạt động của tổ khuyến nông cơ sở tại
các xã, thôn đặc biệt khó khăn.
b/ Chủ trì, phối hợp Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm
khuyến nông huyện, Tổ khuyến nông cơ sở ở các xã triển khai các chương trình,
kế hoạch công tác khuyến nông, xây dựng các loại hình tập huấn, các mô hình
trình diễn, điểm thử nghiệm để chuyển giao kỹ thuật cụ thể đến .nông dân ở các
xã, thôn đặc biệt khó khăn.
2/ Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a/ Chỉ đạo UBND xã lập dự toán chi cho công tác khuyến
nông trong đó có khoản trợ cấp cho các khuyến nông viên cơ sở thuộc các xã,
phòng Nông nghiệp &PTNT huyện thẩm định, Phòng Tài chính huyện tổng hợp dự
toán các khoản chi cho công tác khuyến nông tại các xã đặc biệt khó khăn, cân
đối từ nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp nông nghiệp để đưa vào dự toán chi
hàng năm của ngân sách huyện.
b/ Tạo điều kiện khuyến khích các chủ dự án, các
doanh nghiệp, các tổ chức khuyến nông tự nguyện ( ngoài hệ thống khuyến nông nhà
nước ) tổ chức hội thảo, lập mô hình trình diễn, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ
dịch vụ khuyến nông v.v. . . đến với tổ khuyến nông cơ sở và nông dân ở những
xã đặc biệt khó khăn.
Điều 7 : Điều khoản thi
hành:
Các ông : Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đơn
vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, Thành phố Đà Lạt chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2002 ./.
DANH SÁCH
CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Thực hiện Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg
ngày 26/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Huyện
|
Xã
|
|
1
|
Lạc Dương
|
Đạ Tông
|
2
|
2
|
|
Đầm ròn
|
2
|
3
|
|
Đạ Long
|
2
|
4
|
|
Đạ Sa
|
2
|
5
|
|
Đạ Chair
|
2
|
6
|
|
Đưng K Nớ
|
2
|
7
|
Đơn Dương
|
Pró
|
2
|
8
|
|
Ka Đơn
|
2
|
9
|
|
Tu Tra
|
2
|
10
|
|
Đạ Ròn
|
2
|
11
|
Đức Trọng
|
Tà Năng
|
2
|
12
|
|
Đà Loan
|
2
|
13
|
|
Tà In
|
2
|
14
|
|
N Thôn Hạ
|
2
|
15
|
|
Ninh Loan
|
2
|
16
|
|
Tân Thành
|
2
|
17
|
Lâm Hà
|
Phi Liêng
|
2
|
18
|
|
Liêng Sron
|
2
|
19
|
|
Rô Men
|
2
|
20
|
|
Đạ Knàng
|
2
|
21
|
|
Liên Hà
|
2
|
22
|
Di Linh
|
Đinh Trang Thượng
|
2
|
23
|
|
Sơn Điền
|
2
|
24
|
|
Gia Bắc
|
2
|
25
|
|
Tân Thượng
|
2
|
26
|
|
Bảo Thuận
|
2
|
27
|
Bảo Lâm
|
Lộc Phú
|
2
|
28
|
|
Lộc Lâm
|
2
|
29
|
|
Lộc Bắc
|
2
|
30
|
|
Lộc Bảo
|
2
|
31
|
|
Lộc Nam
|
2
|
32
|
|
Lộc Tân
|
2
|
33
|
Đạ Huoai
|
Đạ Tồn
|
2
|
34
|
|
Đạ Ploa
|
2
|
35
|
|
Đoàn Kết
|
2
|
36
|
|
Hà Lâm
|
2
|
37
|
Đạ Tẻh
|
Đạ Lây
|
2
|
38
|
|
Quảng Trị
|
2
|
39
|
|
Quốc Oai
|
2
|
40
|
|
Mỹ Đức
|
2
|
41
|
|
Hương Lâm
|
2
|
42
|
Cát Tiên
|
Phước Cát 2
|
2
|
43
|
|
Tiên Hoàng
|
2
|
44
|
|
Tư Nghĩa
|
2
|
45
|
|
Gia Viễn
|
2
|
46
|
|
Nam Ninh
|
2
|
47
|
|
Mỹ Lâm
|
2
|