ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3350/2005/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 01 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỀU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH”.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP, ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ, hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Trưởng ban, Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh tại Tờ trình số
108/TT-BTG ngày 25/8/2005.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy
định một số điều trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
Điều
2. Những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Nam Định thực hiện theo quy định của Pháp lệnh tín ngưỡng,
tôn giáo; Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Quy định kèm
theo Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này thay thế quyết định số
1119/1999/QĐ-UB ngày 26 tháng 8 năm 1999 của UBND tỉnh Nam Định và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban tôn giáo chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Nam Định, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp,
- Ban Tôn giáo Chính phủ,
- TT. Tỉnh ủy.
- TT.HĐND tỉnh,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Lưu VP1, VP8.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
CHỦ TỊCH
Trần Minh Oanh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ ĐIỀU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3350/2005/QĐ-UBND ngày 01/11/2005 của
UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh.
Công dân có tín
ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo đều phải chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Pháp lệnh tín ngưỡng,
tôn giáo, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều
của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Nghị Định 22/CP) và Quyết định
ban hành quy định này của UBND tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này cụ
thể hóa một số điều trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của tín đồ, nhà tu
hành, chức sắc và tổ chức tôn giáo; trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo.
1. Hội nghị, đại
hội cấp trung ương hoặc toàn đạo của tổ chức tôn giáo, thực hiện theo quy định
tại Điều 24 Nghị định 22/CP. Khi địa điểm tổ chức dự kiến đặt tại tỉnh, tổ chức
tôn giáo trước khi gửi hồ sơ đến Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm gửi văn
bản đề nghị tới UBND tỉnh. Nội dung văn bản nêu rõ lý do tổ chức, dự kiến thành
phần, số lượng người tham dự: nội dung, chương trình, thời gian, địa điểm, những
điều kiện đảm bảo tổ chức hội nghị, đại hội.
2. Hội nghị, đại
hội của tổ chức tôn giáo cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định
22/CP. Trước khi tổ chức hội nghị, đại hội, tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến UBND các huyện, thành phố Nam Định (sau đây gọi là UBND cấp huyện)
nơi diễn ra hội nghị, đại hội.
3. Hội nghị, đại
hội của tổ chức tôn giáo cơ sở có tiến hành bầu người phụ trách: Ban hộ tự hoặc
Ban quản lý Chùa của đạo Phật, Ban hành giáo của đạo Công giáo (bao gồm cả giáo
xứ và các giáo họ trong giáo xứ), Ban Chấp sự Hội thánh Tin lành của đạo Tin
lành, tổ chức tôn giáo cơ sở có trách nhiệm gửi hồ sơ như quy định tại Điều 23
Nghị Định 22/CP đến UBND cấp huyện và danh sách những người được giới thiệu ra ứng
cử đến UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) nơi tổ chức tôn
giáo cơ sở đặt trụ sở. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu
UBND cấp xã không có ý kiến khác, tổ chức tôn giáo cơ sở tiến hành bầu cử theo như
danh sách đã đề nghị.
4. Hội nghị, đại
hội của tổ chức tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 22/CP. Trước khi
tổ chức hội nghị, đại hội, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND tỉnh.
Trong thời gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh xem xét
và quyết định trả lời bằng văn bản, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do.
Điều
4. Việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây mới công trình kiến trúc tín ngưỡng,
tôn giáo.
1. Khi sửa chữa,
cải tạo công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo mà không làm thay đổi kiến
trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định 22/CP.
2. Việc sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc xây dựng lại, xây dựng mới công trình kiến trúc tín
ngưỡng, tôn giáo, người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo có trách nhiệm gửi
hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đến UBND tỉnh.
3. Hồ sơ xin cấp
phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin cấp
phép xây dựng (nêu rõ lý do, hình thức, kiểu dáng, quy mô, kích thước, địa điểm,
nguồn kinh phí) có ý kiến bằng văn bản của UBND cấp xã sở tại (nêu rõ chính kiến
đối với nội dung đề nghị trong đơn xin cấp phép xây dựng);
b) Bản vẽ thiết
kế sơ bộ xây dựng công trình (theo quy định của Luật Xây dựng). Đối với việc dựng
tượng tôn giáo phải có ảnh mẫu tượng kèm theo;
c) Giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;
d) Ý kiến bằng
văn bản của Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh.
4. Trong thời
gian 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND tỉnh có trách nhiệm cấp
giấy phép xây dựng.
5. Việc bảo quản,
tu bổ và phục hồi công trình tôn giáo được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh thực hiện theo điều 35 Luật Di sản văn hóa và điều 17 Nghị
định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa.
6. Khi được cấp
phép xây dựng, trước khi thi công, người phụ trách cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
phải làm đầy đủ thủ tục về xây dựng cơ bản theo quy định của Luật xây dựng,
thông báo ngày khởi công trước 07 ngày với UBND cấp xã sở tại. Người phụ trách
cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá
trình thực hiện giấy phép xây dựng.
Điều
5. Mở lớp bồi dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo.
1. Việc mở lớp bồi
dưỡng người chuyên hoạt động tôn giáo của các tổ chức tôn giáo thực hiện theo
quy định tại Điều 15 Nghị định 22/CP.
2. Việc tổ chức
an cư kiết hạ của đạo Phật, tĩnh tâm hàng năm cấp giáo phận của linh mục, của
dòng tu của đạo Công giáo, bồi linh cấp Hội thánh cơ sở của đạo Tin lành trên địa
bàn tỉnh, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến UBND tỉnh.
Văn bản đề nghị nêu rõ tên lớp, địa điểm mở lớp, thời gian học, nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức; danh sách ban quản lý lớp, học viên và giảng
viên.
Điều
6. Thành lập trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo.
Việc thành lập trường
đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, khi địa điểm dự kiến đặt tại tỉnh,
tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND tỉnh trước khi gửi hồ sơ đến
Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ đảm bảo theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều
13 Nghị định 22/CP.
Điều
7. Đăng ký đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo.
1. Người được chọn
đi học tại các trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo phải có lý
lịch rõ ràng; có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Nam Định, có tư cách đạo
đức tốt, có tinh thần đoàn kết, hòa hợp dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
2. Tổ chức tôn
giáo có trách nhiệm đăng ký danh sách người được chọn đi học tại các trường đào
tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo với UBND tỉnh, đồng thời thực hiện
các thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ trong việc
chiêu sinh của từng khóa học tại các trường đào tạo những người chuyên hoạt động
tôn giáo. Hồ sơ của ứng sinh gồm:
a) Đơn xin đi học,
nội dung đơn nêu rõ họ và tên, tuổi, quê quán, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
trình độ học vấn, ngoại ngữ, chuyên môn, nghề nghiệp hiện tại, tên trường xin
đi học (đơn có xác nhận của tổ chức tôn giáo chọn đi học);
b) Sơ yếu lý lịch
(theo mẫu quy định hiện hành) có xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú;
c) Bản nhận xét
của UBND cấp xã đối với người được chọn đi học, đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ, UBND tỉnh xem xét, quyết
định và trả lời tổ chức tôn giáo bằng văn bản.
Điều
8. Đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc
trong tôn giáo.
Việc đăng ký người
được phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử các chức sắc trong tôn giáo thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Nghị định 22/CP. Việc phong chức, phong phẩm, bầu cử,
suy cử các chức sắc trong tôn giáo không thuộc quy định tại Điều 16 Nghị định
22/CP được quy định như sau:
1. Tổ chức tôn
giáo có trách nhiệm đăng ký với UBND tỉnh việc thụ giới Tỷ khiêu, Tỷ khiêu ni,
Sa di, Sa di ni; bầu cử, suy cử các chức vụ trong Ban trị sự Phật giáo tỉnh của
đạo Phật; truyền chức linh mục, bổ nhiệm lần đầu linh mục chính xứ, linh mục
phó xứ, người đứng đầu các dòng tu hoặc các hình thức tu hành tập thể khác có
phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thành phố trong tỉnh, người đứng đầu các hội
đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thành phố trong tỉnh của đạo
Công giáo; phong chức mục sư, mục sư nhiệm chức, bổ nhiệm lần đầu chủ tọa Hội
thánh Tin lành cơ sở của đạo Tin lành.
2. Ban Đại diện
Phật giáo cấp huyện có trách nhiệm đăng ký với UBND cấp huyện sở tại việc bầu cử,
suy cử các thành viên trong Ban Đại diện.
Tổ chức tôn giáo
có trách nhiệm đăng ký với UBND cấp huyện danh sách người đứng đầu dòng tu hoặc
các hình thức tu hành tập thể khác và người đứng đầu các hội đoàn tôn giáo có
phạm vi hoạt động trong huyện đó.
3. Hồ sơ đăng ký
gồm:
a) Văn bản đăng
ký của tổ chức tôn giáo, trong đó nêu rõ họ tên, phẩm trật, chức vụ và phạm vi
phụ trách tôn giáo của người được đăng ký;
b) Sơ yếu lý lịch
có xác nhận của UBND cấp xã nơi chức sắc, nhà tu hành có hộ khẩu thường trú;
c) Tóm tắt quá
trình đào tạo và hoạt động tôn giáo của người được đăng ký;
d) Ý kiến đồng ý
bằng văn bản của Ban Tôn giáo Chính phủ đối với những trường hợp phong chức,
phong phẩm, bầu cử, suy cử các chức sắc, nhà tu hành có yếu tố nước ngoài.
4. Người được
phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 22 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
5. Thời hạn trả
lời: Sau 30 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ và UBND tỉnh, UBND cấp
huyện không có ý kiến khác thì những người đăng ký được hoạt động tôn giáo theo
chức danh đã đăng ký.
Điều
9. Đăng ký thuyên chuyển địa bàn hoạt động của chức sắc, nhà tu hành từ các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đến tỉnh Nam Định.
Tổ chức tôn giáo
khi thuyên chuyển địa bàn hoạt động của chức sắc, nhà tu hành từ các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đến địa bàn tỉnh Nam Định, thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Nghị định 22/CP; đồng thời gửi hồ sơ đăng ký đến Ban Tôn giáo chính
quyền tỉnh.
Điều
10. Đăng ký thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
1. Tổ chức tôn
giáo được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc
theo quy định tại Điều 17 Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Điều kiện để
thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định 22/CP.
3. Trình tự, thủ
tục thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 22/CP. Tổ chức tôn giáo (Ban trị sự Phật
giáo tỉnh của đạo Phật, Tòa Giám mục của đạo Công giáo, Ban trị sự Tổng hội
Thánh Tin lành Việt Nam (miền Bắc) của đạo Tin lành) có trách nhiệm gửi hồ sơ
đăng ký đến UBND tỉnh.
4. Đối với việc
thành lập chia, tách, sáp nhập, hợp nhất giáo họ của đạo Công giáo, trình tự thủ
tục thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
11. Việc đăng ký người vào tu
1. Khi nhận người
vào tu, người phụ trách cơ sở dòng tu của đạo Công giáo, nhà tu hành trụ trì
Chùa của đạo Phật có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký (nhập tu của đạo Công giáo,
vào chùa làm tiểu của đạo Phật) đến UBND cấp xã nơi có cơ sở tôn giáo theo quy
định tại Điều 22 Nghị định 22/CP.
2. Trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm xem
xét, quyết định. Người phụ trách cơ sở dòng tu, người tu hành trụ trì chùa và
người đăng ký vào tu có trách nhiệm thực hiện những quy định của pháp luật về
quản lý hộ khẩu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả lời đề nghị của tổ chức tôn giáo
Trong quá trình
thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo, Nghị định số 22/CP và Quy định này của
UBND tỉnh, việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình cấp có thẩm quyền và trả lời tổ
chức tôn giáo được quy định như sau:
1. Ban Tôn giáo
chính quyền tỉnh có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ những trường hợp thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh, chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể và UBND cấp huyện, cấp xã liên quan thẩm định trình UBND tỉnh và trả lời
tổ chức tôn giáo; đồng thời, thông báo với các cơ quan, UBND cấp huyện liên
quan để thực hiện công tác quản lý;
2. Sở Văn hóa
Thông tin tỉnh có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND tỉnh những trường
hợp đề nghị xin tổ chức lễ hội tín ngưỡng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và thừa
ủy quyền ra văn bản chấp thuận; thực hiện công nhận quản lý nhà nước trong xuất
bản, in, phát hành các loại kinh, sách, báo và các xuất bản phẩm khác về tín
ngưỡng, tôn giáo; kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện bố trí cán bộ chuyên trách công tác tôn giáo tiếp nhận hồ
sơ; chủ trì phối hợp với các cơ quan và UBND cấp xã liên quan thẩm định trình
UBND cấp huyện và trả lời tổ chức tôn giáo; đồng thời, thông báo với các cơ
quan và UBND cấp xã liên quan để thực hiện công tác quản lý.
4. Những trường
hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, ủy viên UBND phụ trách công tác tôn giáo
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, báo cáo UBND xem xét, giải quyết và
trả lời tổ chức tôn giáo; đồng thời báo cáo UBND cấp huyện bằng văn bản.
Điều
13. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc thanh tra,
kiểm tra và tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra, Luật khiếu nại, tố
cáo.
Việc quyết định
tổ chức thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định như
sau:
1. Trưởng ban,
Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh quyết định đối với lĩnh vực hoạt động tôn giáo của
tổ chức tôn giáo, chức sắc, nhà tu hành, tín đồ và trong thực hiện Pháp lệnh
tín ngưỡng, tôn giáo ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
2. Giám đốc Sở
Văn hóa Thông tin quyết định đối với hoạt động tín ngưỡng: hoạt động tôn giáo về
lĩnh vực xuất bản, in, phát hành các xuất bản phẩm tôn giáo; kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm về tín ngưỡng, tôn giáo; sản xuất đồ dùng phục vụ
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Thủ trưởng
các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh quyết định đối với các trường hợp thuộc
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tín ngưỡng,
tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Ban Tôn giáo
chính quyền tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định này.
2. Tổ chức tôn
giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc và các tổ chức, cá nhân trong tỉnh có trách
nhiệm thi hành quy định này và các quy định khác có liên quan.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp trong tỉnh có trách nhiệm thi hành
quy định này và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt
động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Những việc
phát sinh chưa được thể chế trong quy định này. Ban Tôn giáo chính quyền tỉnh
có trách nhiệm nghiên cứu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.