ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3331/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU, PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ
rau, quả, chè an toàn đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực
hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8năm 2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triểnnông thôn thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh
học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020”;
Xét Tờ trình số 878/TTr-SNN-NN ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển
rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình mục tiêu,
phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2.
- Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phốchủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, quận, huyện liên quan và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố để triển khai Chương trình mục tiêu phát triển rau an
toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có sản xuất rau khẩn trương lập quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất rau
an toàn trên địa bàn quản lý theo Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12
năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức phổ biến, công khai các quy hoạch
được phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phục vụ sản xuất rau an toàn; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển
rau an toàn hàng năm trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận, huyện
và Sở, ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo tiến độ thực hiện Chương
trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 - 2015.
- Sở Công Thương tổ chức
kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh rau, quả trên địa bàn thành
phố; xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng thương hiệu “chợ kinh doanh rau,
quả an toàn”.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện có sản xuất rau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN GIAI ĐOẠN
2011-2015
1. Sự cần thiết:
Từ kết quả thực hiện chương
trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn thành
phố cho thấy rằng phát triển rau an toàn là một hướng đi đúng, phù hợp với chủ
trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; góp phần tăng giá trị sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp - nông dân - nông thôn đến năm 2020 phát triển nông nghiệp
thành phố theo hướng hiện đại, bền vững, tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học,
tập trung sản xuất rau an toàn có năng suất, chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là hết sức cần thiết.
Xác định các mục tiêu chương
trình phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 - 2015 giúp người nông dân định hướng
sản xuất, kinh doanh, nâng cao giá trị sản xuất rau và góp phần phát triển nền
nông nghiệp bền vững.
2. Cở sở pháp lý:
- Quyết định số
107/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụrau, quả, chè an toàn
đến năm 2015;
- Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông
nghiệp- nông dân - nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
- Quyết định số 5930/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Quy hoạch
sản xuất nông nghiệp phát triểnnông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2025”;
- Quyết định số 2011/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phát
triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025”;
- Quyết định số 446/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương
trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, nông thôn
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số
13/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê
duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị
trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định số
15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2011 - 2020.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Thực hiện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân thành phố, ngành Nông nghiệp đã phối hợp với các Sở, ngành, quận, huyện tập
trung triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn
2006 - 2010, kết quả đạt được như sau:
1. Kết quả thực hiện
chương trình rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010:
1.1. Về diện tích, năng suất,
sản lượng rau:
Giai đoạn 2006 - 2010, ngành
nông nghiệp thành phố đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện có sản xuất
nông nghiệp tổ chức thẩm định điều kiện sản xuất rau an toàn; đến cuối năm
2010, đã hoàn thành công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đất, nước tại các
xã, phường, quận, huyện có sản xuất rau trên địa bàn thành phố, kết quả có
2.735 ha trên tổng số 2.840 ha, chiếm 96,3% tổng diện tích canh tác đủ điều kiện
sản xuất rau an toàn theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm
2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đến năm 2010, diện tích canh
tác rau đạt 2.874 ha, tăng 41,9%, diện tích gieo trồng rau các loại là 13.000
ha, tăng 40,8%, năng suất trung bình đạt 22 tấn/ha, tăng 15,8%, sản lượng đạt
289.900 tấn/năm, tăng 64,4%, doanh thu trung bình đạt 200 triệu đồng/ha/năm,
tăng 117% so với năm 2006 (Phụ lục 1).
1.2. Về chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật:
Công tác chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật được ngành nông nghiệp phối hợp với chính quyền địa phương, các đoàn
thể và đặc biệt có sự tham gia của các doanh nghiệp triển khai thực hiện. Nhiều
hoạt động nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau an toàn đã được ngành
nông nghiệp triển khai và ứng dụng trong sản xuất có hiệu quả như: sử dụng giống
lai F1 (rau ăn lá và ăn quả), chế phẩm BIMA chứa nấm đối kháng Trichoderma,
phân bón vi sinh Azotobacterin, nghiên cứu nhân nuôi và sử dụng ong ký sinh
trong phòng trị sâu hại, phòng trừ tuyến trùng hại rau; mô hình sử dụng giống
lai F1, mô hình sản xuất rau muống nước an toàn, mô hình trồng rau mầm; mô hình
cơ giới hóa… đã góp phần rất lớn cho việcđẩy mạnh phát triển diện tích rau an
toàn, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
Trung tâm Quản lý và Kiểm định
giống cây trồng, vật nuôi đã thử nghiệm tính thích nghi 107 giống rau và khuyến
cáo, chuyển giao cho nông dân sử dụng 31 giống rau mới. Việc chuyển giao các giống
rau mới cùng với áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp đã góp phần
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tếcho người trồng rau. Diện tích sản xuất
rau có sử dụng giống F1 tăng từ 2.748 ha (chiếm 32,2%) năm 2005 lên 9.785 ha
(chiếm 75,3%) năm 2010.
Trung tâm Công nghệ sinh học
đã nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm sinh học BIMA, phân bón lá BIO trùn quế
phục vụ cho canh tác rau theo hướng hữu cơ sinh học.
Trung tâm Khuyến nông đã đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, tập huấn, xây dựng mô hình đã nâng cao được nhận
thức của người nông dân về việc sử dụng phân bón tiết kiệm, hợp lý, sử dụng phân
bón có nguồn gốc sinh học: đã hỗ trợ 98 máy các loại gồm máy xới trung, máy xới
mini, máy phun thuốc bảo vệ thực vật. Kết quả, hiện nay tổng số máy xới, máy
phun thuốc lên tới 117 máy (nông dân tự mua 19 máy); máy xới tay BL550 thay thế
được 4 lao động thủ công trong khâu làm đất, mỗi năm tiết kiệm được hơn 20 triệu/ha,
với máy phun thuốc tiết kiệm được 2 triệu/ha/vụ rau.
Chi cục Bảo vệ thực vật đã thực
hiện nhiều hoạt động tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng”, khuyến cáo nông dân sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc sinh học, đến cuối năm 2010 đã có 43,2% nông dân có sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học trong sản xuất rau. Các hoạt động trên
đã góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nông dân vi phạm các quy định về sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật: từ 0,6% năm 2006 giảm còn 0,23% năm 2010.
1.3. Phát triển kinh tế tập
thể và xúc tiến thương mại:
Đến cuối năm 2010 toàn thành
phố có 9 Hợp tác xã và 33 Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn, tăng 6 Hợp tác xã và
10 Tổ hợp tác so với năm 2006. Một số Hợp tác xã, Tổ hợp tác hoạt động có hiệu
quả cao như Hợp tác xã Phước An,Hợp tác xã Ngã Ba Giòng và Hợp tác xã Thỏ Việt,
Liên tổ Rau an toàn Tân Trung. Bình quân mỗi Hợp tác xã có 68 xã viên và 412
triệu đồng vốn điều lệ.
Thực hiện chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với chương trình hỗ trợ lãi vay theo Quyết định
số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 và Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố góp phần đẩy mạnh quá
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi từ cây trồng có hiệu quả
thấp sang cây trồng cóhiệu quả cao hơn. Đến năm 2010, tổng số hộ vay: 166 hộ, tổng
số vốn đầu tư: 16.099 triệu đồng, tổng số vốn vay được hỗ trợ lãi suất: 15.214
triệu đồng.
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ
nông nghiệp đã tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho các đơn
vị sản xuất, kinh doanh rau an toàn tham gia hội chợ, triển lãm và ký kết các hợp
đồng tiêu thụ rau, quả an toàn. Đến nay, có 24 hợp đồng tiêu thụ rau giữa các Hợp
tác xã và các doanh nghiệp đã được ký kết, bình quân tiêu thụ 2.500 tấn rau, quả/tháng.
Ngoài ra, còn thiết kế logo và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho các Hợp tác xã
rau an toàn; thiết kế được 33 website cho các Hợp tác xã và tổ chức sản xuất,
kinh doanh rau an toàn.
1.4. Công tác kiểm tra chất
lượng rau an toàn:
Chi cục Bảo vệ thực vật đã phối
hợp với các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, Ban quản lý các chợ đầu mối, các
cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật bằng phương
pháp phân tích nhanh (GT- Test kit của Thái Lan) tại vùng sản xuất, kinh doanh
rau. Kết quả sau 5 năm, tỷ lệ mẫu rau phát hiện dương tính với GT- Test kit và
số mẫu có dư lượng thuốc trừ sâu vượt mức cho phép giảm dần qua các năm. Tại
vùng sản xuất, tỷ lệ mẫu phát hiện dương tính ở mức thấp (1,4%/năm); tại các
khu vực kinh doanh rau, tỷ lệ mẫu có phản ứng dương tính giảm từ 1,7% năm 2005
còn 0,98% năm 2010; phân tích định lượng các mẫu dương tính tại vùng sản xuất,
kinh doanh rau năm 2010,không phát hiện các mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật vượt mức cho phép.
2. Đánh giá kết quả thực
hiện:
2.1. Mặt làm được:
Chương trình rau an toàn trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 đã được ngành nông nghiệp cùng với các
quận, huyện, các đoàn thể và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rau an toàn
phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp; so với năm 2006, diện
tích gieo trồng, sản lượng, giá trị sản xuất,doanh thu rau an toàn năm 2010 đều
tăng nhanh, cụ thể: diện tích gieo trồng tăng 45,2%, sản lượng tăng 64,4%,
doanh thu tăng 117%, giá trị sản xuất rau tăng 76% (từ 607,99 tỷ đồng lên
1.070,18 tỷ đồng), góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tốc độ
tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Nhiều hoạt động đào tạo, tập
huấn, xây dựng mô hình, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất rau an toàn được
thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng caonhận thức của người dân trong việc sản
xuất ra sản phẩm an toàn và nâng cao nhận thức tiêu thụ sản phẩm an toàn của
người tiêu dùng; công tác kiểm tra chất lượng rau an toàn cũng được ngành nông
nghiệp quan tâm bước đầu thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ mẫu rau phản ứng dương
tính với phân tích nhanh (GT-Test kit của Thái Lan) đã giảm từ 2,3 % năm 2005
xuống còn 1,07% năm 2010.
2.2. Mặt hạn chế:
Diện tích canh tác rau an
toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 chưa đạt mục tiêu chương
trình đề ra. Nguyên nhân do chịu ảnh hưởng của thời tiết bất thường; giá cả vật
tư đầu vào biến động; giá cả đầu ra chưa ổn định; chính sách hỗ trợ sản xuất
tiêu thụ rau an toàn chưa đồng bộ, chưa khuyến khích người dânmở rộng diện
tích; năng lực cạnh tranh sản phẩm rau an toàn chưa cao do sản phẩm chưa đa dạng,
sản phẩm rau được chứng nhận an toàn chưa có sự phân biệt rõ trên thị trường;
trình độ, năng lực của cán bộ quản lý một số Hợp tác xã và tổ hợp tác còn yếu,
chưa định hướng, chưa có kế hoạch sản xuất cụ thể; công tác chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật còn chậm.
III. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN RAU AN TOÀN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Một số thuận lợi, khó
khăn tác động đến phát triển rau an toàn trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011
- 2015:
1.1. Những mặt thuận lợi:
- Thành phố đã ban hành chủ
trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của thành phố nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng, đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn 2010 - 2020.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn được
quan tâm đầu tư ngày càng hoàn chỉnh, đồng bộ, điều kiện sản xuất và sinh hoạt
của người nông dân ngày càng được nâng cao.
- Kinh nghiệm trong tổ chức
triển khai thực hiện chương trình rau an toàn giai đoạn 2006 - 2010, nhất là
trong công tác quản lý sản xuất và kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm
trên rau.
- Thành phố có nhiều đơn vị,
tổ chức nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, dịch vụ về giống, vật tư
chuyên ngành.
- Quan hệ sản xuất tiếp tục
được củng cố, xu hướng hợp tác, liên kết trong tổ chức sản xuất và tiêu thụ
nông sản ngày càng phát triển; xuất hiện nhiều mô hình tiêu biểu, hiệu quả cao
trong sản xuất nông nghiệp.
1.2. Những khó khăn:
- Cơ sở hạ tầng một số vùng sản
xuất chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ.
- Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ,
manh mún nên hạn chế áp dụng cơ giới vào sản xuất trong khi lao động nông nghiệp
ngày càng khan hiếm, chi phí thuê lao động liên tục tăng.
- Diễn biến bất thường của thời
tiết; giá cả các loại nguyên liệu đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...
luôn biến động; thị trường tiêu thụ chưa ổn định ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
rau.
- Chuỗi liên kết sản xuất -
chế biến - tiêu thụ rau mới hình thành, chưa chặt chẽ; hệ thống tiếp thị còn
nhiều hạn chế.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển mở rộng diện
tích gieo trồng rau an toàn, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, kinh tế nông thôn và chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy hoạch; phát
triển nông nghiệp thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị hiện đại, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định, bền vững;chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai dịch bệnh.
- Phát triển rau an toàn trên
địa bàn thành phố nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống nông dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mở rộng diện tích rau an
toàn trên địa bàn thành phố, phấn đấu đếnnăm 2015 diện tích gieo trồng rau đạt
15.000 ha, năng suất đạt 25 tấn/ha, sản lượng đạt 375.000 tấn, giá trị sản xuất
đạt trên 220 triệu đồng/ha/năm, trong đó trên 90% các tổ chức, cá nhân tại các
vùng sản xuất rau an toàn tập trung đảm bảo đủđiều kiện sản xuất, sơ chế sản phẩm
rau, quả an toàn phù hợp VietGAP.
- 100% diện tích sản xuất rau
tại các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được chứng nhận rau VietGAP; 100% xã có sản xuất
rau thực hiện chương trình nông thôn mới có mô hình sản xuất rau được chứng nhận
VietGAP.
- Xây dựng được chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ rau an toàn được kiểm tra giám sát, đảm bảo chất lượng an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng được vùng sản xuất
rau chuyên canh, tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kết hợp đầu tư cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
3. Nhiệm vụ:
- Mở rộng diện tích rau an
toàn giai đoạn 2011 - 2015
Bảng 1: Kế hoạch
phát triển rau giai đoạn 2011 - 2015
Chỉ tiêu
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Diện tích canh tác (ha)
|
3.200
|
3.700
|
4.200
|
4.900
|
5.630
|
Diện tích gieo trồng (ha)
|
13.284
|
13.700
|
14.200
|
14.700
|
15.000
|
Diện tích rau an toàn (ha)
|
13.000
|
13.400
|
13.800
|
14.300
|
14.600
|
Năng suất (tấn/ha)
|
23,6
|
23,6
|
24
|
24,5
|
25
|
Sản lượng (tấn)
|
280.280
|
323.320
|
340.800
|
360.150
|
375.000
|
Bảng 2: Kế hoạch
phát triển rau của các quận, huyện giai đoạn 2011 - 2015
Năm
|
Củ Chi
|
Bình Chánh
|
Hóc Môn
|
Khác
|
Tổng
|
Tăng
|
2011
|
6.400
|
4.200
|
1.300
|
1.384
|
13.284
|
|
2012
|
6.700
|
4.250
|
1.300
|
1.450
|
13.700
|
416
|
2013
|
7.000
|
4.400
|
1.300
|
1.500
|
14.200
|
500
|
2014
|
7.300
|
4.450
|
1.300
|
1.650
|
14.700
|
500
|
2015
|
7.500
|
4.500
|
1.300
|
1.491
|
15.000
|
300
|
- Ứng dụng công nghệ sinh học
và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất và sơ chế rau nhằm mục đích
tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm rau.
- Tăng diện tích rau được chứng
nhận VietGAP: Đến năm 2015, trên 90% các tổ chức, cá nhân tại các vùng sản xuất
rau an toàn tập trung đảm bảo đủ điều kiện sản xuất, sơ chế sản phẩm rau, quả
an toàn phù hợp VietGAP.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát
chất lượng rau tiêu thụ trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% sản phẩm rau đạt chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại đảm bảo tất cả sản phẩm rau VietGAP có thị trường tiêu thụ ổn định.
4. Các giải pháp thực hiện:
4.1. Giải pháp về quy hoạch
vùng sản xuất rau và đầu tư cơ sở hạ tầng:
- Quy hoạch chi tiết các vùng
sản xuất rau tập trung đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung, có sản lượng lớn theoQuyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Công bố công khai quy hoạch
chi tiết các vùng sản xuất rau tập trung đến các cấp chính quyền và người dân
biết để thực hiện.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh
đồng bộ các công trình hạ tầng cơ sở về thủy lợi, giao thông nông thôn, điện,…
phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là các xã thực hiện chương trình
nông thôn mới.
4.2. Giải pháp về đẩy mạnh
công tác quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra chất lượng rau an toàn:
- Đẩy mạnh công tác tập huấn
và chứng nhận sản xuất, kinh doanh rau an toàn theo quy trình thực hành nông
nghiệp tốt (VietGAP), thực hành sản xuất tốt (GMPs), hệ thống phân tích mối
nguy và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP),… cho các hộ nông dân, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố kết hợp tuyên truyền, phổ biến
các quy định của nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ thực hiện công tác thanh, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau trong quá trình
sản xuất và lưu thông trên địa bàn thành phố, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Rà soát các văn bản pháp luật
của ngành, các tiêu chuẩn chất lượng trên rau để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
4.3. Giải pháp về chính
sách:
- Tiếp tục đẩy mạnh triển
khai các chính sách hỗ trợ đầu tư vùng sản xuất, sơ chế, chế biến và bảo quản sản
phẩm rau an toàn trên địa bàn thành phốtheo Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày
30 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả, chè an toàn đến năm 2015.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
áp dụng chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản
theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ; chính sách hỗ trợ nông dân theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông đối với phát triển rau an toàn.
- Tiếp tục nghiên cứu để bổ
sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp đô thị;chính sách ứng dụng cơ giới hóa,
khuyến nông, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất rau an toàn.
4.4. Giải pháp về đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Giống:
+ Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về giống đảm bảo kiểm soát được giống rau cả về chủng loại, số lượng và chất
lượng; đồng thời tăng cường công tác khuyến nông về chuyển giao các giống mới
vào sản xuất.
+ Thực hiện tốt công tác phục
tráng các giống rau địa phương có năng suất và chất lượng cao.
+ Đẩy mạnh công tác chuyển
giao, ứng dụng một số giống rau mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đa dạng hóa chủng loại rau cung cấp cho thị
trường thành phố.
- Kỹ thuật canh tác:
+ Tiếp tục đẩy mạnh tập huấn
kết hợp xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất sử dụng các loại phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, mô hình rau an toàn tại các xã có sản xuất
rau, nhất là các xã thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn thành phố.
+ Ứng dụng các biện pháp tưới
nước tiết kiệm nhằm thay đổi tập quáncanh tác truyền thống sang ứng dụng các biện
pháp kỹ thuật tổng hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng nước.
+ Ứng dụng các kỹ thuật canh
tác hiệu quả cao: nhà lưới, trồng rau trên giá thể, thủy canh,…
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
khác:
+ Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới
hóa trong sản xuất, sơ chế, bảo quản rau an toàn: máy xới đất, máy phun thuốc,
hệ thống tưới, ...
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật trong nông nghiệp để giảm tổn thất sau thu hoạch như: thời gian thu hoạch,
quy trình bao gói sản phẩm, vật liệu bảo gói, quy trình bảo quản...
4.5. Giải pháp về phát triển
kinh tế tập thể và xúc tiến thương mại:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố.
- Củng cố và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất, tiêu thụ, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
và các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng các chuỗi sản xuất,
tiêu thụ rau an toàn, phát triển mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh
tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời và quyền lợi các
bên.
- Tổ chức công tác thông tin
truyền thông, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại và tiêu thụ rau an toàn;
duy trì và nâng cấp hoạt động các trang website thông tin về nông nghiệp; xây dựng
thương hiệu rau an toàn; tổ chức các hội chợ, hội thi, triển lãm sản phẩm nông
nghiệp.
- Tập trung cải thiện và nâng
cao hiệu quả các kênh tiêu thụ sản phẩm rau an toàn nhằm tăng sản lượng tiêu thụ
rau, quả của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác; từng bước nâng tỷ lệ rau tiêu thụ qua
các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Siêu thị.
- Xây dựng và khai thác có hiệu
quả hệ thống thông tin thị trường nông sản, nối mạng với các chợ đầu mối, các tổ
chức kinh doanh, các tổ chức giao dịch nông sản; tạo điều kiện và phát triển hoạt
động tư vấn, hỗ trợ nông dân trong công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản
phẩm rau an toàn.
5. Các chương trình, dự án,
đề án đầu tư:
5.1. Dự án phục tráng một
số giống rau địa phương; thử nghiệm và chuyển giao các giống rau có năng suất,
chất lượng cao vào sản xuất:
- Mục tiêu:
+ Phục tráng các giống rau đặc
sản có giá trị kinh tế cao như: giống cải xanh, cải ngọt của Bình Chánh; giống
khổ qua, cà chua của Hóc Môn,...
+ Nhằm ứng dụng, chuyển giao
kịp thời các giống rau mới chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của thành phố, nâng cao hiệu quả sản xuất rau, đa dạng hóa
sản phẩm nông nghiệp. Mỗi năm chuyển giao 4 - 5 giống rau cho nông dân.
- Nội dung:
+ Phục tráng 07 giống rau địa
phương gồm 02 giống dưa leo, 01 giống cà chua, 01 giống ớt, 01 giống khổ qua,
01 giống cải ngọt, 01 giống cải xanh.
+ Thử nghiệm tính thích nghi
các giống rau mới.
+ Xây dựng các mô hình trình
diễn, hội thảo nhằm giới thiệu giống mới.
+ Tập huấn, chuyển giao giống
rau có năng suất, chất lượng cao cho nông dân.
- Thời gian thực hiện: từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 6 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng - vật nuôi.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao,Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam,
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, các công ty sản xuất giống cây
trồng, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Trung tâm
Công nghệsinh học, Chi cục Bảo vệ thực vật.
5.2. Đề án đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất rau an toàn phù hợp sản xuất nông nghiệp đô thị:
- Mục tiêu: Ứng dụng các kỹ
thuật tiên tiến trong sản xuất rau an toàn nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm
công lao động, giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế.
- Nội dung:
+ Nhân rộng các mô hình cơ giới
hóa trong sản xuất rau an toàn.
+ Ứng dụng các biện pháp
phòng trừ sinh học trong phòng trừ sinh vật hại: nhân nuôi, phóng thích các
loài thiên địch có ích.
+ Ứng dụng các kỹ thuật canh
tác theo hướng hiện đại: Trồng rau thủy canh, trồng rau trên giá thể,…
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 5 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Trung tâm Khuyến nông.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Viện Cơ điện nông
nghiệp và sau thu hoạch, Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, Chi cục Bảo
vệ thực vật, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
5.3. Dự án nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ sơ chế, bảo quản, chế biến rau nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch:
- Mục tiêu: Nghiên cứu và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sơ chế, bảo quản, chế biến nhằm giảm tổn thất
sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nội dung:
+ Nghiên cứu và ứng dụng các vật
liệu trong bao gói sản phẩm.
+ Nghiên cứu các sản phẩm chế
biến từ rau, quả phục vụ thị trường nội địa.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 3 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Chi cục Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao,Sở Khoa học và Công nghệ, Saigon Co.op, Trung
tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học, các doanh nghiệp
kinh doanh, chế biến rau, quả.
5.4. Đề án phát triển sản
xuất rau an toàn tại các xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố:
- Mục tiêu: Mở rộng diện
tích, nâng cao năng suất và giá trị sản xuất rau an toàn trên địa bàn các xã
nông thôn mới của thành phố, phấn đấu đến năm 2015 năng suất rau tại các xã
nông thôn mới đạt trên 25 tấn/ha, giá trị sản xuất đạt trên 250 triệu đồng/ha/năm;
100% diện tích sản xuất rau tại các Hợp tác xã, Tổ hợp tác và vùng sản xuất rau
an toàn tập trung của các xã nông thôn mới được chứng nhận rau VietGAP; 100% xã
thực hiện chương trình nông thôn mới có sản xuất rau có mô hình sản xuất rau được
chứng nhận VietGAP.
- Nội dung:
+ Xây dựng và nhân rộng các
mô hình sản xuất rau an toàn tại các xãnông thôn mới có sản xuất rau.
+ Ứng dụng công nghệ sinh học
và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất rau tại các xã thực hiện
chương trình nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại đảm bảo tất cả sản phẩm rau VietGAP tại các xã thực hiện chương
trình nông thôn mới được tiêu thụ ổn định.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 6 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm
Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học,
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Miền Nam, Trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh, các công ty sản xuất giống cây trồng.
5.5. Chương trình tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát chất lượng rau, quả trên địa bàn thành phố:
- Mục tiêu: Thực hiện có hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát chất lượng rau, quả trên địa bàn thành phố nhằm
góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Nội dung:
+ Hàng năm giám sát và thống
kê bộ thuốc bảo vệ thực vật nông dânsử dụng trên rau.
+ Tổ chức lấy mẫu kiểm tra tồn
dư độc chất trong rau, quả.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra
tồn dư độc chất trên rau, quả.
+ Tổ chức thực hiện kiểm tra
an toàn thực phẩm trên rau theo các quy định hiện hành.
+ Tăng cường công tác quản lý
nhà nước trong thanh, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các sản phẩm không đảm
bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đầu tư hệ thống sắc ký
quang phổ (ít nhất từ 2 - 4 bộ) cho phòng thử nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 6 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Chi cục Bảo vệ thực vật.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở
Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Quản lý và
kinh doanh chợ đầu mối nông sản thực phẩm Bình Điền, Hóc Môn, Thủ Đức.
5.6. Chương trình sản xuất
và ứng dụng các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất rau an toàn:
- Mục tiêu: Sản xuất các chế
phẩm sinh học phục vụ sản xuất rau an toàn nhằm giảm chi phí đầu vào, nâng cao
năng suất, giá trị sản phẩm và góp phần nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Nội dung:
+ Sản xuất và ứng dụng các chế
phẩm sinh học phục vụ sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố.
+ Hướng dẫn nông dân sử dụng
các chế phẩm sinh học.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 2 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Trung tâm Công nghệ sinh học.
- Đơn vị phối hợp: Ban Quản
lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Sở Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5.7. Đề án xúc tiến thương
mại, xây dựng thương hiệu rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh:
- Mục tiêu:
+ Xây dựng mối liên kết giữa
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, đảm bảo 70% sản lượng rau có hợp đồng tiêu thụ
ổn định.
+ Tổ chức lại hệ thống phân
phối, lưu thông, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố, đảm bảo 100% các
siêu thị và các chợ đều kinh doanh rau an toàn.
+ Xây dựng thương hiệu rau an
toàn của thành phố.
- Nội dung:
+ Xây dựng chính sách gắn kết
giữa người sản xuất với các đơn vị thu mua rau an toàn; tổ chức ký kết các hợp
đồng tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành phố.
+ Xây dựng thí điểm 03 mô
hình Hợp tác xã kinh doanh rau an toàn tại 03 chợ đầu mối nông sản trên địa bàn
thành phố.
+ Phối hợp với Sở Công
Thương, Ban Quản lý các chợ đầu mối nông sảnxây dựng thương hiệu “chợ kinh
doanh rau, quả an toàn”.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và hộ nông dân tham gia, giới thiệu sản phẩm
tại các hội chợ, triển lãm,…
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 1,5 tỷ đồng.
- Cơ quan quản lý: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ,Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư,
Saigon Co.op, Ban Quản lý các chợđầu mối nông sản và các công ty, Siêu thị trên
địa bàn thành phố.
5.8. Dự án đào tạo, huấn
luyện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, góp phần phát triển sản xuất rau
an toàn bền vững.
- Nội dung:
+ Đào tạo, huấn luyện cán bộ
quản lý Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất,kinh doanh rau an toàn.
+ Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cho các xã thực hiện nông thôn mới trên địa bàn thành phố.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2011 đến năm 2015.
- Tổng kinh phí: 3 tỷ đồng.
- Đơn vị thực hiện: Trường
Trung cấp kỹ thuật nông nghiệp.
- Đơn vị phối hợp: Trung tâm
Khuyến nông, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp,
Chi cục Phát triển nông thôn.
6. Tổ chức thực hiện:
6.1. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2011 đến năm 2015.
6.2. Thành lập Ban Chỉ đạo
Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 - 2015:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Phó ban: Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan.
- Các Ủy viên: Lãnh đạo các
quận, huyện có sản xuất rau.
6.3. Cơ quan thường trực:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.4. Cơ quan, đơn vị thực
hiện:
- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, xã, phường có sản xuất rau.
- Các doanh nghiệp, Hộ nông
dân, Hợp tác xã, liên Tổ, Tổ hợp tác.
- Các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6.5. Các cơ quan phối hợp:
- Các Sở, ngành liên quan: Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, …
- Các đoàn thể: Hội Nông dân
thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
thành phố.
- Các trường Đại học, Viện
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, công ty sản xuất, kinh doanh
giống, vật tư nông nghiệp.
6.6. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
+ Phối hợp với các Sở Quy hoạch
- Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường và các quận, huyện có sản xuất rau tổ
chức hướng dẫn, thực hiện quy hoạch, xác định cụ thể các vùng sản xuất rau theo
từng giai đoạn phát triển.
+ Hướng dẫn các quận, huyện
có sản xuất rau tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch chi tiết nói trên theo
đúng quy định.
+ Xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch hàng năm, 5 năm đảm bảo đạt được mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình; tổ chứcphổ biến, công khai cho các ngành, các cấp,
các doanh nghiệp, hộ sản xuất, nông dân biết, thực hiện.
+ Phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan, các quận, huyện có sản xuất rau nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành hoặc điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích
để phát triển rau an toàn.
+ Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn; đề
xuất và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có sản xuất rau:
+ Khẩn trương lập quy hoạch
chi tiết các vùng sản xuất rau an toàn trênđịa bàn quản lý theo Quyết định số
5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt
“Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”.
+ Tổ chức phổ biến, công khai
các quy hoạch được phê duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất phục vụ sản xuất rau an toàn.
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển rau an toàn hàng năm trên địa bàn.
- Sở Công Thương:
Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các quy định về kinh doanh rau, quả trên địa bàn thành phố; xây dựng và
triển khai kế hoạch xây dựng thương hiệu “chợ kinh doanh rau, quả an toàn”.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận, huyện
có liên quan: Cân đối, bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực hiện chương trình mục
tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 - 2015 được phê duyệt, đảm bảo nhiệm
vụ mục tiêu phát triển rau an toàn trong từng thời kỳ kế hoạch, tiến độ đầu tư
các chương trình, dự án, đề án.
- Hội Nông dân thành phố: Chỉ
đạo các cấp hội cơ sở tích cực phối hợp với ngành nông nghiệp và địa phương
tuyên truyền, phổ biến, vận động nông dân và các doanh nghiệp kinh doanh tham
gia thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển rau an toàn giai đoạn 2011 -
2015./.