Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

Số hiệu 446/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/01/2011
Ngày có hiệu lực 27/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Trung Tín
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 446/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;

Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;

Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1981/SNN-KHTC ngày 29 tháng 12 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu chung:

- Trên cơ sở các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố, tiến hành xây dựng Chương trình nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ các kỹ thuật công nghệ sinh học tiên tiến, tạo ra các sản phẩm phục vụ phát triển lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, xử lý môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo ra một nền sản xuất nông nghiệp xanh, sạch, an toàn, chất lượng, hiệu quả, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái cho thành phố Hồ Chí Minh.

1.2. Mục tiêu cụ thể:

1.2.1. Giai đoạn 2011 - 2015:

a) Trồng trọt:

- Giống: lai tạo (20 - 30 giống rau, 4 - 5 giống hoa kiểng mới) và nhân nhanh bằng công nghệ tế bào thực vật một số giống cây trồng có giá trị (1 - 2 triệu cây giống cấy mô). Xây dựng và phát triển hệ thống các phòng nuôi cấy mô thực vật, kể cả đối với các hộ sản xuất. Hoàn thiện quy trình nhân nhanh một số cây dược liệu quý (10 - 20 giống).

- Quy trình canh tác: ứng dụng các chế phẩm sinh học (phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, …) trên 50% diện tích canh tác rau, hoa, cây kiểng.

- Phòng trừ dịch bệnh: xây dựng quy định chẩn đoán virus gây bệnh chính trên rau, hoa, cây kiểng và một số cây công nghiệp bằng kỹ thuật sinh học phân tử.

- Bảo tồn nguồn gen: Hình thành bộ sưu tập nguồn gen các giống lan rừng đặc hữu của khu vực phía Nam.

b) Chăn nuôi:

- Giống: chuẩn hóa hệ thống giống. Sử dụng thống nhất hệ thống ghi chép trong công tác quản lý giống phục vụ cho việc đánh giá chất lượng giống. Sử dụng phương pháp BLUP để ước tính giá trị giống phục vụ cho công tác chọn lọc di truyền. Đồng thời tiến tới làm chủ công nghệ phôi để bước đầu tạo ra giống vật nuôi (bò sữa…) có chủ động giới tính. Đưa vào sản xuất thử nghiệm sản phẩm phôi bò thuần đông lạnh cung cấp cho thị trường trong nước.

- Bảo tồn nguồn gen: hình thành hệ thống các trại giống với nhiệm vụ là liên tục chọn dòng và cải thiện di truyền để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giống. Tiến tới lưu trữ nguồn gen của các giống gia súc, gia cầm thuần chủng trong phòng thí nghiệm nhằm phục vụ công tác nghiên cứu cải tạo giống và lai tạo giống mới.

- Phòng trừ dịch bệnh: tạo các bộ kit chẩn đoán bệnh (lở mồm long móng, heo tai xanh…) phục vụ phòng trị có hiệu quả một số bệnh nguy hiểm, thường gặp ở các đối tượng vật nuôi.

c) Thủy sản:

[...]