ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 446/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC VỤ
NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 50/CT-TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình trọng
điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng
5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt “Đề án phát triển nông nghiệp
đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Văn bản số 1981/SNN-KHTC ngày 29 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học phục vụ nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tại thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
- Trên cơ sở các chủ trương, nghị quyết của Đảng,
Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố, tiến hành xây dựng Chương trình nhằm
nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ các kỹ thuật công nghệ sinh học
tiên tiến, tạo ra các sản phẩm phục vụ phát triển lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, xử lý môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, tạo ra một nền sản xuất nông nghiệp xanh, sạch, an toàn, chất
lượng, hiệu quả, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái cho thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Giai đoạn 2011 - 2015:
a) Trồng trọt:
- Giống: lai tạo (20 - 30 giống rau, 4 - 5 giống
hoa kiểng mới) và nhân nhanh bằng công nghệ tế bào thực vật một số giống cây trồng
có giá trị (1 - 2 triệu cây giống cấy mô). Xây dựng và phát triển hệ thống các
phòng nuôi cấy mô thực vật, kể cả đối với các hộ sản xuất. Hoàn thiện quy trình
nhân nhanh một số cây dược liệu quý (10 - 20 giống).
- Quy trình canh tác: ứng dụng các chế phẩm sinh học
(phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, …) trên 50% diện tích canh
tác rau, hoa, cây kiểng.
- Phòng trừ dịch bệnh: xây dựng quy định chẩn đoán
virus gây bệnh chính trên rau, hoa, cây kiểng và một số cây công nghiệp bằng kỹ
thuật sinh học phân tử.
- Bảo tồn nguồn gen: Hình thành bộ sưu tập nguồn
gen các giống lan rừng đặc hữu của khu vực phía Nam.
b) Chăn nuôi:
- Giống: chuẩn hóa hệ thống giống. Sử dụng thống nhất
hệ thống ghi chép trong công tác quản lý giống phục vụ cho việc đánh giá chất
lượng giống. Sử dụng phương pháp BLUP để ước tính giá trị giống phục vụ cho
công tác chọn lọc di truyền. Đồng thời tiến tới làm chủ công nghệ phôi để bước
đầu tạo ra giống vật nuôi (bò sữa…) có chủ động giới tính. Đưa vào sản xuất thử
nghiệm sản phẩm phôi bò thuần đông lạnh cung cấp cho thị trường trong nước.
- Bảo tồn nguồn gen: hình thành hệ thống các trại
giống với nhiệm vụ là liên tục chọn dòng và cải thiện di truyền để không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng giống. Tiến tới lưu trữ nguồn gen của các giống
gia súc, gia cầm thuần chủng trong phòng thí nghiệm nhằm phục vụ công tác
nghiên cứu cải tạo giống và lai tạo giống mới.
- Phòng trừ dịch bệnh: tạo các bộ kit chẩn đoán bệnh
(lở mồm long móng, heo tai xanh…) phục vụ phòng trị có hiệu quả một số bệnh
nguy hiểm, thường gặp ở các đối tượng vật nuôi.
c) Thủy sản:
- Giống: chủ động nhân nhanh nguồn giống thủy sản.
Hoàn thiện quy trình sản xuất và thuần dưỡng thủy sản theo công nghệ sạch bệnh,
không sử dụng thuốc kháng sinh. Sử dụng phương pháp BLUP để chọn tạo giống thủy
sản, đặc biệt là cá cảnh.
- Quy trình nuôi: chọn tạo và nuôi cấy các loại tảo
phổ biến phục vụ cho công tác sản xuất thức ăn thủy sản.
- Phòng trừ dịch bệnh: thương mại hóa các bộ kit chẩn
đoán bệnh, chế phẩm sinh học, vacxin phòng bệnh cá tra.
d) Vi sinh - Môi trường - Năng lượng:
Bước đầu nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào
việc tạo năng lượng sinh học từ các phế liệu nông nghiệp.
đ) Xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ:
- Đào tạo được đội ngũ cán bộ công nghệ sinh học
chuyên sâu (Tiến sĩ, Thạc sĩ). Hình thành một đội ngũ kỹ thuật viên thành thạo
một số kỹ thuật cơ bản về công nghệ sinh học hiện đại (nuôi cấy mô thực vật, cấy
chuyển phôi trên bò…) để có thể ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, không chỉ giới
hạn trong phòng thí nghiệm.
- Hoàn thiện và bước đầu đưa vào sử dụng cơ sở vật
chất của Trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
a) Trồng trọt:
- Giống: tạo ra các dòng cây chuyển gen thuộc các
nhóm giống cây trồng khác nhau (rau, hoa, cây kiểng).
- Quy trình canh tác: ứng dụng quy trình hữu cơ
sinh học (sử dụng các chế phẩm sinh học) vào 90% diện tích canh tác rau.
- Phòng trừ dịch bệnh: hoàn thiện các quy trình chẩn
đoán bệnh virus trên rau, hoa, cây kiểng. Tạo kháng thể đa và đơn dòng của một
số loại virus gây hại trên rau, hoa và cây kiểng, phục vụ cho công tác chẩn
đoán bệnh.
- Bảo tồn nguồn gen: xây dựng ngân hàng gen một số
gen quý hiếm phân lập được từ các giống lan rừng Việt Nam.
b) Chăn nuôi:
- Giống: 10 - 15% bê con từ công nghệ phôi có chủ động
giới tính. Ứng dụng phương pháp BLUP có sử dụng các chất đánh dấu DNA trong chọn
tạo giống. Ứng dụng công nghệ gen trên động vật để tạo ra sản phẩm dược sinh học.
- Quy trình chăn nuôi: ứng dụng công nghệ vi sinh,
enzyme vào quy trình sản xuất các loại chế phẩm và thức ăn chăn nuôi có hiệu suất
tiêu hóa cao, giúp sinh trưởng nhanh, hạ giá thành sản xuất, sản phẩm an toàn vệ
sinh. Nghiên cứu ứng dụng phát triển cây công nghệ sinh học nhằm tạo ra các
vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (bắp, đậu nành biến đổi gen…).
- Phòng trừ dịch bệnh: hoàn thiện các quy trình
phát hiện bệnh và dư lượng kháng sinh.
c) Thủy sản:
- Giống: tạo giống cá kiểng mới bằng công nghệ gen.
- Quy trình nuôi: ứng dụng công nghệ vi sinh,
enzyme vào quy trình sản xuất các loại chế phẩm và thức ăn thủy sản có hiệu suất
tiêu hóa cao, giúp sinh trưởng nhanh, hạ giá thành sản xuất, sản phẩm an toàn vệ
sinh.
- Phòng trừ dịch bệnh: phát triển chế phẩm tăng sức
đề kháng cho tôm, cá, tạo kit chẩn đoán cho tất cả các virus và vi khuẩn gây bệnh
trên tôm, cá. Tạo vacxin phòng bệnh cho tôm và cá.
d) Vi sinh - Môi trường - Năng lượng:
- Sản xuất công nghiệp các chế phẩm, hoạt chất sinh
học để xử lý tốt chất thải và phế thải từ nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các loại polymer sinh học tự
phân hủy từ phế liệu nông nghiệp.
đ) Xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ và kỹ thuật viên không chỉ
có kiến thức chuyên sâu về công nghệ sinh học, mà còn đào tạo một lực lượng cán
bộ, kỹ thuật viên về cách tiếp cận thị trường và cách chuyển giao công nghệ từ
phòng thí nghiệm ra thực tế sản xuất để thương mại hóa các sản phẩm công nghệ
sinh học.
- Xây dựng được trang thiết bị và nguồn nhân lực đảm
bảo phát triển và ứng dụng hầu hết các lĩnh vực công nghệ sinh học hiện đại
trong nông nghiệp.
1.2.3. Tầm nhìn đến 2025:
- Đưa nền công nghệ sinh học tại thành phố Hồ Chí
Minh thuộc nhóm dẫn đầu trong cả nước, góp phần đưa nền nông nghiệp đô thị tại
thành phố có hiệu quả và giá trị cao.
- Hình thành được mạng lưới các doanh nghiệp công nghệ
sinh học vừa và nhỏ phục vụ việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong nông nghiệp tại thành phố và các tỉnh trong khu vực.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu:
2.1. Lĩnh vực trồng trọt:
2.1.1. Giai đoạn từ 2011-2015:
- Nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai, công nghệ tế bào
và công nghệ gen để tạo ra các giống rau, hoa kiểng mới có đặc tính nông học ưu
việt, phù hợp với nhu cầu thị trường và khí hậu khu vực phía Nam. Nghiên cứu ứng
dụng công nghệ vi nhân giống để nhân nhanh các giống rau, hoa kiểng quý đáp ứng
cho nhu cầu giống chất lượng cao, sạch bệnh trong khu vực.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học (phân bón sinh học,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học…) vào phục vụ canh tác rau, hoa, cây kiểng.
- Ứng dụng công nghệ protein, công nghệ gen để
nghiên cứu tạo ra các bộ kit phát hiện bệnh trên cây trồng, đặc biệt là bệnh do
virus gây ra, góp phần hiệu quả vào việc phòng trị bệnh. Nghiên cứu sản xuất
thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học (thuốc trừ sâu vi sinh, thuốc diệt
côn trùng vi sinh…) với hiệu quả và tính ổn định cao.
- Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, nuôi cấy tế bào
thực vật để đưa vào lưu giữ nguồn gen in vitro các giống rau, hoa kiểng quý,
mang tính đặc thù của Việt Nam, đặc biệt là đối với hoa lan.
- Nghiên cứu ứng dụng hormone thực vật vào việc bảo
quản rau quả, hoa sau thu hoạch nhằm phục vụ cho công tác vận chuyển và bảo quản.
Nghiên cứu các bộ kit kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh dùng
trong trồng trọt.
2.1.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ gen để tạo ra các giống
rau, hoa kiểng chuyển gen có khả năng kháng bệnh, chống chịu các điều kiện bất
lợi của môi trường; tạo các giống hoa lâu tàn, quả chín chậm nhằm phục vụ cho
công tác xuất khẩu. Ứng dụng công nghệ vi nhân giống để nhân nhanh các giống
rau, hoa kiểng chuyển gen phục vụ cho sản xuất. Nghiên cứu đưa vào sản xuất các
cây hương liệu và dược liệu.
- Ứng dụng công nghệ gen, công nghệ protein sản xuất
các chế phẩm sinh học phục vụ cho quy trình canh tác rau, hoa, cây kiểng.
- Ứng dụng công nghệ gen và công nghệ protein vào sản
xuất các kháng thể đa, đơn dòng của các loại virus gây bệnh trên rau, hoa và
cây kiểng.
- Ứng dụng công nghệ gen, chỉ thị phân tử để sàng lọc
và phân lập các gen quý hiếm từ bộ sưu tập để phục vụ cho công tác tạo giống mới
bằng chuyển gen.
2.2. Lĩnh vực chăn nuôi:
2.2.1. Giai đoạn từ 2011 - 2015:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ phôi, chọn lọc giới
tính để áp dụng cho công tác nhân giống đàn bò sữa chất lượng cao của Thành phố
và các vùng trong cả nước. Nghiên cứu thành công và bước đầu đưa vào sản xuất
tinh trùng bò đông lạnh đã chọn lọc bộ nhiễm sắc thể mang nhiễm sắc thể giới
tính hoặc X hoặc Y.
- Nghiên cứu các chế phẩm, hoạt chất sinh học
(interferon) bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia cầm giúp tăng sức đề kháng. Ứng
dụng công nghệ lên men, làm giàu dinh dưỡng cho các phụ phẩm nông nghiệp như
thân bắp (ngô), mía… làm thức ăn cho chăn nuôi bò quy mô công nghiệp. Nghiên cứu
công nghệ lưu giữ dinh dưỡng trong nguồn thức ăn xanh bảo quản lâu ngày.
- Nghiên cứu và ứng dụng các bộ kit chẩn đoán bệnh
trên gia súc như viêm vú, tình trạng chậm sinh trên bò sữa và heo. Nghiên cứu
phát triển các dược sinh học và vacxin phòng các bệnh nguy hiểm thường gặp: lở
mồm long móng ở bò, tai xanh ở heo, bệnh cúm trên gia cầm.
- Xây dựng ngân hàng các đoạn gen liên quan đến
tình trạng kinh tế quan trọng: sữa, thịt, năng suất sinh sản của giống lợn, bò
nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tạo ra các giống lai có chất lượng cao. Mở rộng sản
xuất sản phẩm phôi bò đã xác định giới tính, tinh trùng tươi hoặc tinh trùng
đông lạnh đã phân biệt giới tính (nhiễm sắc thể X hoặc Y) để cung cấp cho thị
trường trong nước và các nước trong khu vực.
- Nghiên cứu tạo động vật chuyển gen trong công
nghiệp sản xuất sữa, sản phẩm dược sinh học …
- Ứng dụng công nghệ sinh học vào quy trình sản xuất
thức ăn gia súc để tạo sản phẩm giàu dinh dưỡng (có hàm lượng cao các chất vi
lượng, vi khoáng, các interferon, 1g…), có hiệu suất tiêu hóa cao, giá thành hạ,
sinh trưởng tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm. Nghiên cứu các chế phẩm sinh học
(probiotic) bổ sung vào thức ăn cho gia súc, gia cầm.
- Nghiên cứu các bộ kit phát hiện vi khuẩn gây hại,
dư lượng thuốc kháng sinh và thuốc cấm dùng trong thịt gia súc, gia cầm.
2.3. Lĩnh vực thủy sản:
2.3.1. Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng quy trình thuần hóa và nhân nhanh các giống
cá kiểng phổ biến tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng các công nghệ enzyme, protein và vi sinh
để sản xuất các loại thức ăn cho một số đối tượng nuôi trồng thủy sản có hiệu
suất tiêu hóa cao, giá thành hạ, sinh trưởng tốt, sản phẩm nuôi an toàn. Xây dựng
quy trình nuôi một số loại tảo phổ biến phục vụ cho công tác sản xuất thức ăn
thủy sản.
- Ứng dụng sinh học phân tử để sản xuất các bộ kit
chẩn đoán, các chế phẩm sinh học tăng cường sức đề kháng bệnh và các loại
vacxin thế hệ mới (vacxin tái tổ hợp, vacxin kỹ thuật gen) để phòng trị có hiệu
quả một số bệnh nguy hiểm thường gặp trong nuôi trồng thủy sản.
2.3.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Bước đầu ứng dụng công nghệ sinh học (dinh dưỡng,
sinh lý, sinh sản, công nghệ gen) và công nghệ di truyền (chuyển cấy gen, đa bội
thể, điều khiển giới tính) trong công tác chọn tạo một số giống mới (cá kiểng).
- Nghiên cứu chế tạo các loại thực phẩm chức năng
trong lĩnh vực thủy sản bằng cách bổ sung các hoạt chất sinh học.
- Ứng dụng công nghệ gen trong việc sản xuất các loại
vacxin phòng bệnh và kit chẩn đoán bệnh cho tôm cá. Nghiên cứu các bộ kit phát
hiện vi khuẩn gây hại và dư lượng thuốc kháng sinh dùng trong các sản phẩm chế
biến thủy sản.
2.4. Lĩnh vực Vi sinh - Môi trường - Năng lượng:
2.4.1. Giai đoạn 2011 - 2015:
- Bước đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất năng lượng
sinh học (cồn sinh học từ lignocellulose, dầu diesel sinh học…) từ phế liệu
nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm vi sinh để xử lý
các phế liệu nông nghiệp (rơm rạ, vỏ café…) để sản xuất phân bón hữu cơ vi
sinh.
- Nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm vi sinh để xử
lý chuồng nuôi gia súc, gia cầm, ao nuôi thủy sản.
2.4.2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Sản xuất công nghiệp các chế phẩm vi sinh để xử
lý các phê liệu nông nghiệp, xử lý chuồng nuôi gia súc, gia cầm và ao nuôi thủy
sản.
- Nghiên cứu ứng dụng các loại polymer phân hủy
sinh học từ phế liệu nông nghiệp.
3. Một số giải pháp chính:
3.1. Triển khai các hoạt động nghiên cứu
khoa học, sản xuất thử sản phẩm, chuyển giao công nghệ và ứng dụng vào sản xuất
nông nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R-D); các dự
án sản xuất thử sản phẩm; dự án sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ lực ở quy mô
công nghiệp và các dự án hợp tác quốc tế về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Thúc đẩy việc tạo lập hình thành và phát triển
ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
các sản phẩm hàng hóa chủ lực ở quy mô công nghiệp, có chất lượng và sức cạnh
tranh cao trên thị trường, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập, phát
triển các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực chuyển giao, tiếp nhận và nhập khẩu
các công nghệ mới, có hiệu quả kinh tế, ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất và đời sống.
3.2. Xây dựng và phát triển cơ sở, vật chất
kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp sinh học nông nghiệp:
- Hoàn thiện và đưa vào sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị các phòng thí nghiệm của Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố
Hồ Chí Minh để phục vụ cho những nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong
các lĩnh vực: nông nghiệp, thủy sản, môi trường, y dược và chế biến thực phẩm.
- Hỗ trợ, đầu tư tăng cường năng lực trang thiết bị
cho một số đơn vị liên quan đến công nghệ sinh học để triển khai và ứng dụng
các công nghệ, sản phẩm công nghệ sinh học như Trung tâm Quản lý kiểm định giống
cây trồng, vật nuôi; Phòng kiểm nghiệm phân tích của Chi cục Thú y,…
- Phát triển một số Khu Nông nghiệp Công nghệ cao,
nhằm ứng dụng và triển khai tốt nhất các kết quả nghiên cứu về công nghệ cao
trong nông nghiệp, trong đó ưu tiên cho công nghệ sinh học.
3.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực về
công nghệ sinh học:
- Nghiên cứu, trình thành phố ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi để nhanh chóng phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong nông nghiệp, thu hút nhân tài và các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực
công nghệ sinh học.
- Phối hợp với các trường Đại học để đào tạo cử
nhân công nghệ sinh học, cán bộ khoa học đã có học vị tiến sĩ, thạc sĩ được gửi
đến các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để tham gia các khóa đào tạo
ngắn hạn (3 - 6 tháng) nhằm cập nhật và nâng cao năng lực chuyên môn; gửi
nghiên cứu sinh đến các nước có nền công nghệ sinh học phát triển để đào tạo tiến
sĩ, thạc sĩ theo các nội dung nghiên cứu của Chương trình.
- Ngoài đội ngũ cán bộ làm nghiên cứu, thành phố cần
phát triển đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên về công nghệ sinh học. Đây là lực lượng
cán bộ kỹ thuật của các cơ quan quản lý chuyên ngành, các đơn vị chuyển giao,
các doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp, công nghệ sinh học nông nghiệp…
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Thực thi đầy đủ và nghiêm túc các quy định về sở
hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
(bản quyền giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật, quy trình công nghệ…) đối với
lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp.
3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền:
- Thực hiện các dự án hợp tác với các tổ chức và cá
nhân các nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ,
máy móc, thiết bị tiên tiến và các sự giúp đỡ khác của thế giới để phát triển
nhanh, mạnh và giải quyết được một số vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ
sinh học nông nghiệp tại thành phố.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục
để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân về vai trò quan
trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển của nhân loại nói chung và của
ngành nông nghiệp nói riêng.
3.5. Huy động các nguồn nhân lực để đầu tư,
phát triển công nghệ sinh học thành phố:
- Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư để
thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung của Chương trình.
- Dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư cho Chương trình
(đã bao gồm Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí
Minh) là 2.474 tỷ đồng. Trong đó vốn từ nguồn ngân sách nhà nước chiếm 75%, từ
nguồn đầu tư của các doanh nghiệp là 15% và 10% còn lại là từ các nguồn khác, cụ
thể như sau:
+ Giai đoạn 2010 - 2015: dự kiến khoảng 1.337 tỷ đồng,
bao gồm nghiên cứu khoa học chiếm 30 tỷ đồng; đào tạo nhân lực là 45,5 tỷ đồng;
xây dựng vật chất, trang thiết bị phòng thí nghiệm là 1.100 tỷ đồng; hợp tác quốc
tế là 30 tỷ đồng; dự án sản xuất thử là 25 tỷ đồng; phát triển doanh nghiệp
công nghệ sinh học là 100 tỷ đồng; xây dựng cơ sở pháp lý là 2 tỷ đồng; công
tác thông tin, tuyên truyền là 2,5 tỷ đồng và công quản lý, điều hành chương
trình là 2 tỷ đồng.
……………
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nông nghiệp: tổ
chức hợp tác, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ vào thực tiễn sản
xuất.
- Các tổ chức, cá nhân khác liên quan có nhu cầu
tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, đề tài và dự án của Chương trình
này, đăng ký với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công
nghệ để được xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên:
- Lưu: VT, (CNN-M) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|