QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SƠN LA
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 159/SXD-QLN
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội
dung chủ yếu sau:
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết
- Nhà ở là một
trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi người, mỗi gia đình vừa
là tài sản có giá trị lớn của mỗi người dân, là nơi tái sản xuất sức lao động
và là nơi phát triển nguồn lực con người.
- Giải quyết tốt
vấn đề nhà ở là góp phần bảo đảm an sinh xã hội vì nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề
bức xúc của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các
đối tượng xã hội.
- Nhà ở là một
loại bất động sản quan trọng nên việc quản lý và phát triển nhà ở góp phần quan
trọng trong điều hành và quản lý thị trường bất động sản.
- Nhà ở chiếm
khoảng 70% các công trình ở đô thị cho nên kiến trúc nhà ở đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo nên diện mạo và bản sắc kiến trúc đô thị.
- Để đáp ứng các yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội cũng như tiến trình đô thị hoá, cần thiết phải xây dựng “Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” để làm căn cứ pháp lý cho các cấp chính quyền điều hành công tác quản
lý, phát triển nhà ở.
2. Phạm
vi nghiên cứu chương trình
Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được nghiên cứu, dự báo nhu cầu,
đưa ra phương hướng, giải pháp phát triển đối với nhà ở tại khu vực đô thị và
nhà ở nông thôn trên phạm vi địa bàn tỉnh. Trong đó đặc biệt quan tâm tới nhu cầu
nhà ở cho các nhóm đối tượng xã hội: Người thu nhập thấp ở đô thị, người nghèo
ở nông thôn, hộ chính sách, cán bộ công chức, viên chức, sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, sinh viên, học sinh..., trên phạm vi toàn tỉnh.
II. MỤC
TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá thực trạng
về nhà ở, quản lý nhà ở tại tỉnh Sơn La; dự báo nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối
tượng, dự báo quỹ đất..., từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
về nhà ở; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở; thúc đẩy phát triển thị
trường bất động sản.
- Phát triển nhà ở đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại, cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, kiến trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, khu
dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao chất lượng
nhà ở góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là các chỉ
tiêu phát triển nhà ở xã hội.
- Tạo cơ chế, chính sách phù hợp
và chủ động phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định.
2. Yêu cầu
- Công tác phát triển nhà ở tỉnh
Sơn La phải phù hợp với nhu cầu nhà ở của địa phương trong từng giai
đoạn; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp
phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở,
đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định là một trong những
chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với
từng thời kỳ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xác định quỹ đất để
đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà
ở cho đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
III. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tổng quát về
thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
- Theo số
liệu tổng hợp, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, tổng diện tích nhà ở của tỉnh
Sơn La là 18.667.680 m2, trong đó khu vực đô thị là 3.150.077
m2 (chiếm 16,9%), khu vực nông thôn là 15.527.603
m2 (chiếm 83,1%).
- Diện
tích nhà ở bình quân trên đầu người của tỉnh là 15,8 m2/người; diện
tích nhà ở bình quân tại khu vực đô thị là 19,4 m2/người, khu vực
nông thôn là 15,3m2/người.
- Toàn tỉnh
có tổng số 255.634 căn nhà, diện tích bình quân một căn nhà là 73,1 m2;
trong đó khu vực đô thị có 40.407 căn (chiếm tỉ lệ 15,8%), diện tích bình quân
mỗi căn là 77,3 m2/căn; khu vực nông thôn có 215.227 căn (chiếm tỉ lệ
84,2 %), diện tích bình quân mỗi căn là 72,3 m2/căn.
- Tỷ lệ
nhà kiên cố chiếm tỉ lệ 30,1%; nhà bán kiên cố chiếm tỉ lệ 43,6%; nhà thiếu
kiên cố chiếm tỉ lệ 15,0%; nhà đơn sơ chiếm 11,3%.
2. Thực trạng
nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội
- Nhà ở đối
với người có công với cách mạng: Thực hiện Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở, UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt Đề án hỗ trợ người
có công cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số 838/QĐ-UBND ngày
16 tháng 4 năm 2014, theo đó sẽ hỗ trợ cho 9.359 hộ (3.521 hộ hỗ trợ xây mới và
5.987 hộ hỗ trợ sửa chữa). Đến nay đã triển khai hỗ trợ 03 đợt cho 2.150 hộ.
- Hộ nghèo
theo chuẩn nghèo mới: Theo báo cáo từ các địa phương, tỉnh Sơn La đã thực hiện
hỗ trợ cho 24.312 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở giai đoạn I. Tiếp tục triển
khai chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011
- 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg (Chương trình 167 giai đoạn II). Theo
rà soát sơ bộ, trên địa bàn tỉnh có khoảng 12.334 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở
có nhu cầu được hỗ trợ.
- Bên cạnh
đó, tỉnh vẫn còn đối tượng là hộ cận nghèo cần được hỗ trợ về nhà ở. Theo thống
kê, trên địa bàn tỉnh có khoảng 30.806 hộ cận nghèo cần được sự quan tâm của
các cấp chính quyển và cộng đồng để phấn đấu thoát nghèo trong tương lai.
- Trên địa
bàn tỉnh có 73.800 người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoảng 16.890 hộ).
Đa số các hộ có diện tích nhà ở chật chội, nhiều thế hệ cùng sinh sống, bình
quân diện tích rất thấp (chỉ đạt khoảng 2 - 3 m2/người).
- Đối tượng
xã hội đặc biệt khó khăn: Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014, trên địa bàn tỉnh
có 22.600 người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, có khoảng 7.000 người có nhu cầu
về nhà ở.
Trên địa
bàn tỉnh có khoảng 16.000 học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường.
UBND tỉnh đã phê duyệt đề án nhà ở sinh viên tại Quyết định số 2136/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 8 năm 2009. Theo đề án, có 3.670 sinh viên được hỗ trợ về nhà ở
(chiếm 30,84% sinh viên có nhu cầu).
- Nhà ở
công nhân khu công nghiệp: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Sơn La chưa có nhà ở
công nhân, số công nhân có nhu cầu thuê nhà và được thuê nhà ở do doanh nghiệp
xây dựng hoặc ban quản lý là rất ít. Công nhân lao động phần lớn là người địa
phương, nên không có nhu cầu về nhà ở.
- Trên địa
bàn tỉnh có khoảng 3.125 căn nhà có nguy cơ bị sạt lở, ngập lũ cần được tái định
cư đến nơi ở ổn định.
- Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Sơn La có 1.926 căn nhà ở nội trú cho học sinh vùng sâu, vùng
xa với diện tích sàn là 52.580 m2 đáp ứng nhu cầu cho 16.384 học
sinh.
IV. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Giai đoạn 2015 - 2020
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân: 18,0 m2/người (trong đó: Đô thị là 20,5 m2/người;
nông thôn 16,9 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2
sàn/người.
- Triển khai xây dựng nhà ở thương
mại khoảng 91.247 m2 sàn.
- Triển khai hỗ trợ nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức: 162.468 m2 sàn.
- Triển khai xây dựng nhà ở xã hội
với 234.714 m2 sàn, trong đó: Ở cho công nhân
là 11.320 m2 sàn, nhà ở sinh viên, học sinh nội trú là 134.464 m2
sàn, nhà ở cho các đối tượng xã hội khác là 87.930 m2 sàn.
- Triển khai xây dựng nhà ở tái định
cư: 137.408 m2 sàn.
- Tiếp tục thực hiện triển khai
công tác hỗ trợ nhà ở theo các chương trình mục tiêu, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho
hộ nghèo: 555.030 m2 sàn, nhà ở cho người có công với cách mạng:
63.540 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 50,5%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 35,4%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên
cố xuống mức 9,6% và đưa nhà đơn sơ xuống mức 4,5%.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân: 22,1 m2/người (trong đó: Đô thị là 24,4 m2/người;
nông thôn 20,6 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2
sàn/người.
- Triển khai xây dựng nhà ở thương
mại khoảng 294.959 m2 sàn.
- Triển khai hỗ trợ nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức: 203.501 m2 sàn.
- Triển khai xây dựng nhà ở xã hội
với 370.132 m2 sàn, trong đó: Ở cho công nhân
là 52.920 m2 sàn, nhà ở sinh viên, học sinh nội trú là 233.424 m2
sàn, nhà ở cho các đối tượng xã hội khác là 89.055 m2 sàn.
- Triển khai xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư: 294.422 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 80,2%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 13,8%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên
cố xuống mức 5,0% và đưa nhà ở đơn sơ xuống dưới mức 1,0%.
V. NHIỆM VỤ
THEO TỪNG GIAI ÐOẠN
1. Giai
đoạn 2015 - 2020
- Rà soát các dự án đầu tư phát
triển nhà ở, khu đô thị mới đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh, kiểm tra
công tác quy hoạch cũng như tiến độ triển khai dự án, đồng thời có biện pháp xử
lý dự án không đạt yêu cầu cũng như chậm chễ trong quá trình thực hiện.
- Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ từ
Trung ương, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn khác để triển khai và
hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo có khó khăn về nhà ở. Việc hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo 2011 - 2015.
- Tiếp tục
triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình, chính sách, người
có công theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng của tỉnh.
- Ban hành quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị để làm cơ sở để quản lý tốt quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn
thành phố và các huyện.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Tiếp tục tập trung giải quyết vấn
đề nhà ở xã hội và nhà tái định cư để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn.
- Nghiên cứu, dự báo quá trình đô
thị hóa trong từng giai đoạn phát triển để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở
phù hợp đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thu hút nguồn lực đầu tư cho
phát triển nhà ở của các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng nông
thôn trên phạm vi toàn tỉnh; chú trọng phát triển nhà ở
nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội; từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của
người dân nông thôn.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác quản lý phát triển nhà ở theo quy hoạch,
kế hoạch đề ra.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại các khu vực đô thị của tỉnh.
VI. CÁC GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính.
2. Giải pháp về đất đai.
3. Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc.
4. Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng, thuế.
5. Giải pháp huy động vốn.
6. Giải pháp khoa học, công nghệ.
7. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
bộ máy quản lý về nhà ở.
8. Giải pháp về phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở.
9. Giải pháp về nhà ở cho các đối
tượng xã hội.
10. Giải
pháp về nhà ở cho vùng có nguy cơ ngập lụt, sạt lở.
11. Giải pháp tuyên truyền, vận
động.
VII. NGUỒN VỐN
Nguồn vốn đầu tư phân theo giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2015 - 2020: 17.877,09 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 1.752,43 tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách: 16.124,66 tỷ đồng; phân bổ nguồn vốn ngân sách: Trung ương 1620,49 tỷ đồng; Địa
phương 131,94 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2030: 37.373,72 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 1.235,84 tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách: 36.137,88 tỷ đồng; phân bổ nguồn vốn ngân sách là ngân sách địa phương 1.235,84 tỷ đồng.
(Có Thuyết minh Chương trình
kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Sở Xây dựng có trách nhiệm thực hiện công bố Chương trình và
chuyển giao hồ sơ cho các cơ quan quản lý theo quy định; tham mưu tổ chức lập,
phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hằng năm trên địa bàn tỉnh để làm
cơ sở thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng; (Báo cáo)
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3; (thực hiện)
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Quý-KTN, 55b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|