HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày
10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH SƠN LA
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát
triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-UBND ngày 01
tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt đề cương Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
Sau khi xem xét Tờ trình số 317/TTr-UBND ngày
20 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc thông qua “Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Báo cáo thẩm
tra số 593/BC-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh
và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Sơn La đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu
của chương trình
1.1. Mục tiêu chung
- Phát triển nhà ở đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại, cải thiện chất lượng nhà ở nông thôn, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, kiến trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, khu
dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao chất lượng
nhà ở góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là các chỉ tiêu
phát triển nhà ở xã hội.
- Tạo cơ chế, chính sách phù hợp
và chủ động phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng theo quy định.
1.2. Mục tiêu theo từng giai
đoạn
a) Giai
đoạn 2015 - 2020
- Chỉ
tiêu về diện tích nhà ở bình quân: 18,0 m2/người (trong đó: đô thị
là 20,5 m2/người; nông thôn 16,9m2/người). Diện tích nhà ở
tối thiểu 8m2 sàn/người.
- Triển khai xây dựng nhà ở thương
mại khoảng 91.247 m2 sàn;
- Triển khai hỗ trợ nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức: 162.468 m2 sàn;
- Triển khai xây dựng nhà ở xã hội
với 234.714 m2 sàn, trong đó: ở cho công nhân là 11.320 m2 sàn,
nhà ở sinh viên, học sinh nội trú là 134.464 m2 sàn, nhà ở cho các đối
tượng xã hội khác là 87.930 m2 sàn;
- Triển khai xây dựng nhà ở tái định
cư: 137.408 m2 sàn;
- Tiếp tục thực hiện triển khai
công tác hỗ trợ nhà ở theo các chương trình mục tiêu, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho
hộ nghèo: 555.030 m2 sàn, nhà ở cho người có công với cách mạng:
63.540 m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở
kiên cố đạt 50,5%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 35,4%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên
cố xuống mức 9,6% và đưa nhà đơn sơ xuống mức 4,5%.
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình
quân: 22,1 m2/người (trong đó: đô thị là 24,4 m2/người;
nông thôn 20,6 m2/người). Diện tích nhà ở tối thiểu 12m2
sàn/người;
- Triển khai xây dựng nhà ở thương
mại khoảng 294.959 m2 sàn;
- Triển khai hỗ trợ nhà ở công vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức: 203.501 m2 sàn;
- Triển khai xây dựng nhà ở xã hội
với 370.132 m2 sàn, trong đó: ở cho công nhân là 52.920 m2 sàn,
nhà ở sinh viên, học sinh nội trú là 233.424 m2 sàn, nhà ở cho các đối
tượng xã hội khác là 89.055 m2 sàn;
- Triển khai xây dựng nhà ở phục vụ
tái định cư: 294.422 m2 sàn;
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 80,2%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 13,8%, giảm tỷ lệ nhà thiếu kiên cố
xuống mức 5,0% và đưa nhà ở đơn sơ xuống dưới mức 1,0%.
2. Nhiệm vụ
theo từng giai đoạn
2.1. Giai
đoạn 2015 - 2020
- Rà soát các dự án đầu tư phát
triển nhà ở, khu đô thị mới đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh, kiểm tra
công tác quy hoạch cũng như tiến độ triển khai dự án, đồng thời có biện pháp xử
lý dự án không đạt yêu cầu cũng như chậm chễ trong quá trình thực hiện;
- Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ từ
Trung ương, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn khác để triển khai và
hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo có khó khăn về nhà ở. Việc hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2.
- Tiếp tục
triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình, chính sách, người
có công theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ và Đề án hỗ trợ người có công
với cách mạng của Tỉnh.
- Ban hành quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị để làm cơ sở để quản lý tốt quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn
thành phố và các huyện.
2.2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Tiếp tục tập trung giải quyết vấn
đề nhà ở xã hội và nhà tái định cư để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn.
- Nghiên cứu, dự báo quá trình đô
thị hóa trong từng giai đoạn phát triển để có kế hoạch đầu tư xây dựng nhà ở
phù hợp đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và thu hút nguồn lực đầu tư cho phát
triển nhà ở của các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng nông
thôn trên phạm vi toàn tỉnh; Chú trọng phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc
phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội;
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của người dân nông thôn.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực thi công tác quản lý phát triển nhà ở theo quy hoạch,
kế hoạch đề ra.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại các khu vực đô thị của tỉnh.
3. Các giải
pháp thực hiện
3.1. Giải pháp cải cách thủ tục
hành chính
- Thực hiện đổi mới quy trình,
thủ tục hành chính theo hướng minh bách hóa quy trình thủ tục, rút ngắn thời
gian giải quyết, giảm khối lượng hồ sơ không cần thiết. Hồ sơ yêu cầu được chuẩn
hóa để đảm bảo sự thống nhất về hình thức, cách thức, đảm bảo việc thực hiện
theo mẫu chuẩn.
- Áp dụng công nghệ thông tin
vào việc quản lý hành chính bằng việc thực hiện cấp phép điện tử trong lĩnh vực
đầu tư, đất đai, xây dựng.
3.2. Giải pháp về đất đai
- Thực hiện xây dựng, rà soát
quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội.
- Thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm
khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng
xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị.
- Rà soát, sắp xếp, bố trí lại
quỹ nhà đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, ưu tiên
phát triển quỹ nhà ở xã hội.
- Yêu cầu phát triển nhà ở phải
được đưa vào kế hoạch sử dụng đất 05 năm và hàng năm của tỉnh. Kiểm tra, rà
soát, thu hồi quỹ đất đối với các dự án không triển khai hoặc chậm triển khai,
sử dụng lãng phí để bố trí, khai thác có hiệu quả.
3.3. Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; Công bố công khai các đồ án quy hoạch
xây dựng và thiết kế đô thị, đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng
theo quy hoạch; Thực hiện phân cấp, phân cấp và giao trách nhiệm quản lý xây dựng
theo quy hoạch cho từng địa bàn.
- Ban hành
Quy chế quản lý quy hoạch xây dựng, nhà ở đảm bảo việc xây dựng được thực hiện
đúng theo quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, xây dựng trong đó quy định phân
khu cho việc xây dựng nhà ở của từng nhóm, loại nhà ở làm cơ sở để các cơ quan
quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng
theo đơn vị hành chính.
- Kiến trúc nhà ở đô thị và
nông thôn phải đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ, có bản sắc, coi trọng bảo tồn và
phát huy các giá trị truyền thống; ban hành thiết kế các mẫu nhà phù hợp với tập
quán sinh hoạt, điều kiện sản xuất và truyền thống văn hóa của các vùng, miền,
có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu để người dân tham
khảo, áp dụng trong xây dựng nhà ở.
3.4. Giải pháp về chính sách tài chính - tín dụng, thuế
- Khuyến khích các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở cho
công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại đô thị.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp, chủ đầu tư xây dựng các dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại
đô thị tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, giúp các đối tượng xã hội có nhu cầu có
thể tiếp cận với nhà ở.
- Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở xã hội.
- Thủ tục cho vay thế chấp nhanh gọn, hiệu quả, an toàn và dễ
tiếp cận; tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội được tiếp cận các
nguồn vốn cho mục đích cải thiện nhà ở.
- Ưu đãi thuế đối với các dự án phát triển nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho thuê.
3.5. Giải pháp huy động vốn
- Huy động vốn từ tiền ngân sách
nhà nước cho việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng là người nghèo, người có công,
nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư từ vốn ngân sách và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội.
- Đối với nguồn vốn địa phương cần
xem xét đến nguồn vốn thu từ đấu giá, nguồn vốn tại quỹ phát triển đất, quỹ
phát triển nhà ở.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín
dụng - tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở,
hỗ trợ các đối tượng xã hội với lãi suất ưu đãi để người dân vay tiền mua nhà để
ổn định chỗ ở.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp
tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản, trong đó đồng thời tập trung thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản.
- Huy động vốn từ người dân, kêu gọi
các hộ dân trong diện giải phóng góp đất, vốn theo nghĩa như cổ đông trong các
dự án kinh doanh bất động sản để hưởng cổ tức.
- Huy động vốn từ nguồn vay nợ, viện
trợ để đầu tư vào những công trình quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với
phát triển kinh tế - xã hội.
3.6. Giải pháp khoa học, công
nghệ
- Đẩy mạnh tiếp thu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật trong khai thác và sử dụng các
nguồn vật liệu để xây dựng nhà, tăng cường tiếp thu và lựa chọn các loại vật liệu
xây dựng mới phủ hợp, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vật liệu, thiết bị xây dựng
nhà ở hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường như vật
liệu không nung, vật liệu tái chế,…
- Xây dựng và tin học hóa hệ thống
thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý dự án phát triển nhà ở và thị
trường bất động sản.
3.7. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
bộ máy quản lý về nhà ở
- Củng cố, tăng cường năng lực
của bộ máy quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ quản lý và
phát triển nhà ở cho cán bộ; tránh tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý
nhà nước, củng cố hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở
tại địa phương.
- Thành lập Trung tâm phát triển
quỹ nhà và bất động sản trực thuộc Sở Xây dựng, giúp Sở Xây dựng làm đầu mối trực
tiếp quản lý và nghiên cứu, thống kê, lập các phương án phát triển nhà ở và đề
xuất các biện pháp, cơ chế về phát triển nhà ở, công sở và thị trường bất động
sản.
3.8. Giải pháp về phát triển thị
trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở,
xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Khi triển
khai các dự án nhà ở trên địa bàn, tỉnh Sơn La cần thực hiện các biện pháp để đảm
bảo tính công khai, minh bạch và lành mạnh của các giao dịch trên thị trường bất
động sản.
- Đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3.9. Giải pháp về nhà ở cho các
đối tượng xã hội
- Nhà ở người có công với cách mạng: Tiếp tục hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với
cách mạng khi mua, thuê nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước, khi giao đất làm
nhà ở; thực hiện việc ưu tiên và hỗ trợ đối với người có công với cách mạng khi
thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc nhà ở xã hội,
nhà ở thu nhập thấp do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng.
- Nhà
ở cho các đối tượng là các hộ nghèo: Thực hiện
triển khai hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới theo Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg; Tạo điều kiện để các hộ nghèo, cận nghèo được vay vốn với lãi
suất ưu đãi từ ngân hàng chính sách để cải tạo, sửa chữa, xây mới nhà ở; Huy động
sự đóng góp của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, hiệp hội, các
cá nhân tham gia hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo xây dựng nhà ở..
- Nhà ở cho công nhân: thực hiện đầu tư xây dựng đồng
thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở xã hội thông
qua cơ chế ưu đãi về giao đất, cho thuê đất, miễn tiền sử dụng đất,… để cho
công nhân mua, thuê, thuê mua; quy hoạch
khu nhà ở cho công nhân trong các khu
công nghiệp tập trung, khi lập và phê duyệt phương án xây dựng mới hoặc mở
rộng nhà máy phải đề cập đến giải pháp nhà ở cho công nhân; Khuyến khích các
hộ gia đình xây dựng nhà trọ tư nhân đạt tiêu chuẩn để cho thuê. Nhà nước cần tạo
điều kiện giúp người dân xây dựng phòng trọ, đảm bảo diện tích và chất lượng
theo quy chuẩn.
- Giải pháp về nhà ở cho học
sinh, sinh viên: Triển khai các dự
án nhà ở cho học sinh, sinh viên tại thành phố Sơn La và các khu vực tập trung
các cơ sở đào tạo; Khuyến khích, tạo điều kiện và ưu đãi các hộ gia đình, cá
nhân dành quỹ đất để xây dựng nhà ở cho sinh viên, học sinh các cơ sở đào tạo
thuê.
- Nhà ở công vụ: Tạo lập quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho cán bộ công
chức theo nhu cầu của địa phương, việc bố trí quỹ đối tượng được ở nhà công vụ
theo Luật Nhà ở năm 2014; Phát
triển nhà ở công vụ cho các giáo viên,
cán bộ y tế công tác tại các vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn.
- Nhà ở cho cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, người thu nhập thấp khu vực đô thị: Ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp để bán, cho thuê, thuê mua; hỗ trợ về nhà ở,
đất ở, tài chính dành cho sỹ quan quân nhân chuyên nghiệp công tác tại khu vực
biên giới, các địa bàn khó khăn; đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội từ nguồn
ngân sách nhà nước để cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuê, thuê
mua.
- Nhà ở cho đối tượng xã hội đặc
biệt khó khăn: Chủ động đầu tư xây
dựng quỹ nhà ở để bố trí chỗ ở cho các đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn; Vận động các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà
ở tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; kết hợp lồng ghép các chương trình, chính sách
hỗ trợ để giúp đỡ cho các đối tượng xã hội đặc biệt khó khăn có chỗ ở ổn định.
- Nhà ở nội trú cho học sinh: Huy động sự tham gia của cộng đồng địa phương vào công tác xây dựng
nhà ở nội trú cho học sinh vùng sâu vùng xa, các xã đặc biệt khó khăn; Triển khai xây dựng mô hình trường bán trú dân nuôi; xây dựng
nhà ở bán trú cho học sinh theo nguồn Trái phiếu Chính phủ.
- Nhà ở tái định cư: Rà soát lại
địa điểm đã bố trí các khu tái định cư;
hạn chế đầu tư xây dựng các khu tái định cư riêng lẻ, tập trung phát triển các
dự án nhà ở xã hội hoặc mua các căn hộ trong các dự án nhà ở thương mại và khu
đô thị mới để bố trí tái định cư; Đa dạng hóa các hình thức tái định cư; thường
xuyên rà soát nhu cầu, tình hình triển khai các dự án tái định cư.
3.10. Giải pháp về nhà ở cho vùng có
nguy cơ ngập lụt, sạt lở
- UBND các
huyện, thành phố cần nhanh chóng rà soát các khu dân cư ven sông, suối bị sạt lở,
có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhân dân để đề xuất việc xây dựng
quỹ nhà ở tạm cư trong trường hợp phải di dời khẩn cấp nhằm ổn định nơi ở cho
các hộ dân; đồng thời bố trí quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cho người dân ở
các khu vực trên.
- Kết hợp lồng
ghép việc bố trí tái định cư cho các hộ nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở, ngập
lụt với các Chương trình quốc gia, Đề án của Chính phủ.
- Tập trung
tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự
ý san lấp, lấn chiếm dòng chảy.
3.11. Giải pháp tuyên truyền, vận
động
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền cho nhân dân nhận thức xu hướng phát triển và vận động các tầng lớp
dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ hình thức ở nhà riêng lẻ sang căn hộ
chung cư cho phù hợp tình hình kinh tế và xu hướng phát triển của cả nước.
4. Nguồn vốn
4.1. Giai đoạn 2015 - 2020: 17.877,09 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 1.752,43 tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách: 16.124,66 tỷ đồng; Phân bổ nguồn vốn ngân sách: Trung ương 1620,49 tỷ đồng; địa
phương 131,94 tỷ đồng.
4.2. Giai đoạn 2021 - 2030: 37.373,72 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách: 1.235,84 tỷ đồng, vốn ngoài ngân sách: 36.137,88 tỷ đồng; Phân bổ nguồn vốn ngân sách là ngân sách địa phương 1.235,84 tỷ đồng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có
hiệu lực thi hành từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
Nơi
nhận:
- Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ TNMT, Bộ NN và PTNT; Bộ TC;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện ủy, thành uỷ;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV VP Tỉnh ủy, VP HĐND và UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 150b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|