Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 33/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 33/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/06/2021
Ngày có hiệu lực 26/06/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Tường Văn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2021/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 06 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2020/QĐ-UBND NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 ngày 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưng; Thông tư s 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ Nội vụ về việc bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 28 tháng 4 năm 2021 và Báo cáo thẩm định số 95/STP-BC ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7, Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 2, Điều 9 và khoản 8, Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:

1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác; là Chủ nhiệm đề tài hoặc là người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương hoặc các Viện nghiên cứu chuyên ngành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, đồng thời phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh Quảng Ninh.

Áp dụng thay thế giải pháp, sáng kiến trong việc xét duyệt, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” đối với các trường hợp: Được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; là tác gihoặc đồng tác giả công trình, đề tài, giải pháp đạt giải ba trở lên của Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật do các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tổ chức hoặc đạt giải thưởng trong nước (Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ; Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ; Giải thưởng do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phối hp tổ chức hoặc đồng ý cho tổ chức) hoặc quốc tế về khoa học và công nghệ; đạt giải ba trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tinh Quảng Ninh, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ninh, Cuộc thi Sáng tạo dịch vụ tỉnh Quảng Ninh hoặc đạt giải ba trở lên của các cuộc thi, hội thi khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.

3. Được các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen và cấp tỉnh bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu đồng ý đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng; nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quy định về xét duyệt khen thưởng và đề nghị khen thưởng

1. Việc đánh giá, công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phạm vi ảnh hưởng của các thành tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khi xét khen thưởng người đứng đầu và cấp phó của người đứng đu cơ quan, đơn vị, địa phương phải căn cứ vào thành tích của cá nhân và thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.

2. Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng và thành tích làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Kết quả khen thưng theo đợt (chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.

4. Thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xét sau khi kết thúc năm học như đối với các cơ sở giáo dục đào tạo.

5. Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống vào năm tròn (năm có số cuối là 0); khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ; khen thưởng sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn quốc tế, khu vực...:

a) Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống vào các năm tròn (năm có số cuối là 0); khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ:

Các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn; doanh nghiệp thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đóng chân trên địa bàn tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành (có con dấu và tài khoản riêng) lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, có nhiều đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc có nhiều thành tích đóng góp vào hoạt động của tổ chức trong nhiệm kỳ.

Cá nhân được lựa chọn đề nghị khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống phải có thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị từ 10 năm trở lên (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng).

Số lượng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen:

[...]