UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 29 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp
lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về
phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị
định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về phát triển chợ; Thông tư
số 67/2003/TT-BTC ngày 11/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính
áp dụng cho Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
51/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII,
kỳ họp thứ 10 Quy định điều chỉnh, bổ sung một số loại phí trên địa tỉnh Thái
Nguyên; Công văn số 272/HĐND-KTNS ngày 29/8/2014 của Thường trực HĐND tỉnh về
việc thống nhất triển khai thực hiện Nghị quyết
số 51/2014/NQ-HĐND;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1825/TTr-STC
ngày 12/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Có Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết
định này).
Mức thu phí chợ quy định trên chưa bao gồm các khoản thu dịch vụ công cộng
như: chi phí điện, nước, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và phí vệ sinh.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi thu phí chợ
1. Các loại chợ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đều phải thực hiện theo quy định này;
2. Mọi tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ tại phạm vi chợ
đều phải nộp phí chợ;
Đối với các
trường hợp Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ hoặc doanh nghiệp đầu tư kinh doanh
chợ, thu tiền cho thuê diện tích bán hàng tại chợ theo hợp đồng kinh tế về cho
thuê điểm kinh doanh thì phí chợ là khoản tiền cho thuê điểm kinh doanh bán
hàng tại chợ (người thuê điểm kinh doanh tại chợ chỉ phải nộp một trong hai khoản:
là phí chợ hoặc tiền thuê điểm kinh doanh theo hợp đồng);
Điều 3.
Quy định về
phân loại chợ, phân cấp thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chợ
A. Phân loại chợ:
1. Chợ được phân loại theo quy định tại Điều 3, Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Khoản
2, Điều 1, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
2. Vị trí kinh doanh trong chợ: Tuỳ
thuộc vào từng địa điểm, vị trí kinh doanh thuận lợi và lợi thế thương mại của
điểm kinh doanh bán hàng mà Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý khai thác chợ
xây dựng cụ thể theo 4 vị trí (Từ vị trí 1 đến vị trí 4) trình UBND các huyện,
thành phố, thị xã Quyết định cho phù hợp với thực tế của từng loại chợ;
B. Phân cấp thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ phí chợ
1. Chợ do Nhà nước đầu tư:
a) Chợ do Nhà nước đầu tư nhưng chưa tổ chức đấu thầu mà do Ban quản lý
chợ, Tổ quản lý chợ quản lý khai thác thì Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ là
đơn vị được phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là phí thuộc ngân
sách nhà nước;
Trường hợp tổ
chức thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí
theo dự toán hàng năm được duyệt, thì khoản phí này phải nộp 100% vào ngân sách
nhà nước theo chương, khoản, mục của mục lục ngân sách hiện hành;
Trường hợp tổ
chức thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu
phí, hoặc tổ chức thu được uỷ quyền thu phí thì tổ chức thu phí được để lại một
phần trong số tiền phí thu được, để trang trải chi phí cho việc thu phí theo
quy định. Tỷ lệ để lại quy định tạm thời đối với chợ loại 1 là: 70%; chợ loại 2
là: 80%; chợ loại 3 là: 90% tính trên tổng số tiền thu được; phần tiền phí còn
lại (Chợ loại 1 là: 30%; chợ loại 2 là: 20%; chợ loại 3 là: 10%) phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo chương, khoản, mục của mục lục ngân sách hiện hành.
Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện lập báo cáo quyết toán với cơ
quan nhà nước theo quy định.
b) Chợ do Nhà
nước đầu tư nhưng đã tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác, quản lý chợ, thì
đơn vị trúng thầu là đơn vị được phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ
là phí không thuộc ngân sách nhà nước; được xác định là doanh thu của tổ chức,
cá nhân thu phí.
2. Đối với chợ
do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các hộ kinh doanh, hợp
tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ chức, cá nhân khác:
Giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn và khả năng
quản lý để lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực để đấu thầu thu
phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí.
3. Chợ không do nhà nước đầu tư:
Do doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc tổ chức thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác chợ thì đơn vị đầu tư quản lý là đơn vị được
phép thu phí chợ. Số tiền thu được từ phí chợ là doanh thu của tổ chức thu phí.
4. Quản lý phí chợ không thuộc ngân sách nhà nước:
Số tiền thu được
từ phí chợ là phí không thuộc ngân sách nhà nước; được xác định là doanh thu của
tổ chức, cá nhân thu phí. Các tổ chức, cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện
quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế.
5. Các khoản thu khác từ hoạt động chợ:
Trong quá trình quản lý, khai thác chợ, các tổ chức cá nhân được phép
thu một số khoản thu có liên quan đến hoạt động khai thác chợ như: Phí trông giữ
xe đạp, xe máy, xe ô tô; phí vệ sinh; phí phòng cháy, chữa cháy; tiền sử dụng
điện, tiền sử dụng nước và các khoản khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh
tại chợ. Việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, tiền sử dụng điện,
nước có liên quan trên phải thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Chứng từ thu phí chợ
1. Đơn vị thu phí phải đăng ký với cơ quan Thuế mua hoặc in phát hành chứng
từ thu theo quy định để cấp cho người nộp phí.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc phát hành, quản
lý, sử dụng chứng từ thu theo quy định hiện hành.
Điều 5. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí chợ trên địa bàn, thực hiện tổ chức thu,
quản lý thu phí chợ theo đúng quy định.
Căn cứ mức thu
phí quy định trên Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phí sử dụng diện tích bán
hàng, quầy quán bán hàng từng vị trí cho từng chợ cụ thể báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài chính giám sát việc thực hiện;
2. Cơ quan Thuế
có trách nhiệm hướng dẫn việc kê khai thuế, kiểm tra việc thu, nộp phí và quyết
toán theo đúng quy định hiện hành.
3. Cơ quan Tài
chính các cấp chủ trì phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát tình hình thu, chi, công tác báo cáo, quyết toán
phí theo đúng chế độ tài chính hiện hành áp dụng cho từng đơn vị.
4. Các đơn vị
được giao nhiệm vụ thu phí chợ phải có trách nhiệm thông báo công khai, rộng
rãi các mức thu phí, đối tượng thu phí; đồng thời thực hiện thu phí đúng đối tượng,
đúng mức thu quy định, bảo đảm thuận tiện, không gây phiền hà, trở ngại đối với
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại chợ. Khi thu tiền phải cấp
chứng từ thu phí cho người nộp tiền phí đúng quy định;
Thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ chấp
hành theo quy định của pháp luật; đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn
phòng cháy chữa cháy tại chợ.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 9 năm 2014 và thay thế Quyết định 69/2008/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Điều chỉnh mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Thái
nguyên;
2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PVP UBND tỉnh;
- Như Điều 6;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTTH.
(nghiavd/T8/24/50b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số: 33/2014/QĐ-UBND
ngày 29 /8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Số TT
|
Danh mục
|
Đơn vị tính
|
Mức thu (đã có thuế
giá trị gia tăng)
|
Chợ loại I
|
Chợ loại II
|
Chợ loại III
|
I
|
Phí sử dụng diện
tích bán hàng tại chợ do nhà nước xây dựng
|
1
|
Vị trí 1
|
Đồng/m2/tháng
|
100.000
|
65.000
|
25.000
|
2
|
Vị trí 2
|
Đồng/m2/tháng
|
80.000
|
45.000
|
20.000
|
3
|
Vị trí 3
|
Đồng/m2/tháng
|
60.000
|
35.000
|
15.000
|
4
|
Vị trí 4
|
Đồng/m2/tháng
|
40.000
|
25.000
|
10.000
|
II
|
Phí sử dụng diện
tích bán hàng do người bán hàng tự làm: Giảm
30% so với từng mức quy định cho từng vị trí do nhà nước xây dựng
|
III
|
Phí cầu quán bán
hàng do nhà nước xây dựng
|
1
|
- Vị trí 1
|
Đồng/m2/tháng
|
80.000
|
45.000
|
20.000
|
2
|
- Vị trí 2
|
Đồng/m2/tháng
|
60.000
|
35.000
|
15.000
|
3
|
- Vị trí 3
|
Đồng/m2/tháng
|
40.000
|
22.000
|
10.000
|
IV
|
Phí chợ tính theo
ngày cho các hộ kinh doanh không ổn định
|
1
|
- Hoa, quả, rau xanh
các loại (lượt vào chợ).
|
Đồng/lượt
|
3.000
|
2.000
|
2.000
|
2
|
- Gia súc các loại
(con vào chợ).
|
Đồng/con
|
2.000
|
1.000
|
1.000
|
3
|
- Gia cầm các loại (con
vào chợ).
|
Đồng/con
|
500
|
500
|
500
|
4
|
- Bán buôn thường
xuyên khác.
|
Đồng/lượt
|
3.000
|
2.000
|
2.000
|
V
|
Phí các loại
phương tiện vào chợ để mua bán vận chuyển hàng hoá
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện.
|
Đồng/lượt/xe
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2
|
Xe mô tô 2 bánh, xe mô
tô 3 bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện).
|
Đồng/xe/lượt
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
3
|
Xe ô tô dưới 12 chỗ
ngồi và các loại xe chở hàng hóa dưới 02 tấn.
|
Đồng/xe/lượt
|
10.000
|
10.000
|
5.000
|
4
|
Xe ô tô từ 12 chỗ ngồi
và các loại xe chở hàng hóa trên 02 tấn.
|
Đồng/xe/lượt
ban ngày
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
Đồng/xe/lượt
buổi tối
|
30.000
|
15.000
|
10.000
|
5
|
Xe thô sơ các loại
khác.
|
Đồng/xe/lượt
|
3.000
|
2.000
|
2.000
|
VI
|
Diện tích bán hàng do doanh nghiệp bỏ vốn đầu
tư cho thuê nhằm mục đích kinh doanh thu hồi vốn, mức thu tối đa không vượt
quá 02 lần so với biểu phí sử dụng diện tích bán
hàng tại chợ do nhà nước xây dựng.
|