ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3
năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 85/2014/NQ-HĐND ngày 16
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 9 về việc sửa
đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, chế độ
thu nộp, quản lý và sử dụng phí chợ tại các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ban hành; thay thế Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7
năm 2013 của UBND tỉnh về việc bổ sung, điều chỉnh và bãi bỏ một số loại phí, lệ
phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Điểm 1, Điểm 2 Khoản 7 Điều 1 Quyết định số
70/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh về việc bổ sung, điều
chỉnh và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Khoản 5 Điều
1 Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh về việc
quy định bổ sung, sửa đổi một số loại phí, lệ phí, học phí; giá thu một phần viện
phí Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã, phường, thị trấn và chính sách
huy động, sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2,
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức thu, chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng phí chợ tại
các chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí: Cá nhân, hộ kinh doanh (đối
tượng sử dụng diện tích mặt bằng để mua bán hàng hóa thường xuyên hoặc không
thường xuyên trong phạm vi khu vực chợ hay những khu vực khác được Nhà nước cho
phép tập trung mua bán hàng hóa).
2. Đơn vị
tổ chức thu phí: Ban quản lý, tổ quản lý, hợp tác xã quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai
thác, quản lý chợ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Chợ thành phố Hà Tĩnh:
a) Điểm kinh doanh cố định trong đình và các ốt tại
chợ: 35.000 đồng/m2/tháng;
b) Hộ kinh doanh không cố định ngoài đình chợ:
5.000 đồng/lượt.
2. Chợ thị xã Hồng Lĩnh:
a. Điểm kinh doanh trong đình chợ:
- Hộ kinh
doanh thường xuyên: 20.000 đồng/m2/tháng;
- Hộ kinh doanh không thường xuyên: 3.000 đồng/lượt.
b. Điểm kinh doanh ngoài đình chợ:
- Hộ kinh doanh thường xuyên: 10.000 đồng/m2/tháng;
- Hộ kinh doanh không thường xuyên: 2.000 đồng/lượt.
3. Đối với các chợ còn lại trên địa bàn tỉnh:
TT
|
Đối tượng thu
|
Mức thu
|
Chợ loại 2
|
Chợ loại 3
|
1
|
Điểm kinh doanh trong đình chợ
|
|
|
-
|
Hộ kinh doanh thường xuyên (đ/m2/tháng)
|
18.000
|
10.000
|
-
|
Hộ kinh doanh không thường xuyên (đ/lượt)
|
3.000
|
2.000
|
2
|
Điểm kinh doanh ngoài đình chợ
|
|
|
-
|
Hộ kinh doanh thường xuyên (đ/m2/tháng)
|
8.000
|
5.000
|
-
|
Hộ kinh
doanh không thường xuyên (đ/lượt)
|
2.000
|
0
|
Điều 4. Chứng từ thu phí
1. Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí
theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng
quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên lai, kết thúc năm tài chính phải
quyết toán thu theo biên lai (không quyết toán số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí thu được thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị
tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước
nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ,
hàng tuần phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ
phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành của Nhà nước.
2. Đối với chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, phí chợ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền thu phí
được trích như sau:
a. Đối với chợ thành phố Hà Tĩnh: Trích 80% trên tổng
số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí; phần còn lại (20%) nộp vào ngân
sách thành phố Hà Tĩnh,
b. Đối với chợ thị xã Hồng Lĩnh: Trích 70% trên tổng
số tiền thu phí cho đơn vị tổ chức thu phí; phần còn lại (30%) nộp vào ngân
sách thị xã Hồng Lĩnh,
c. Đối với các chợ còn lại trên địa bàn tỉnh: Trích
35% (đối với chợ loại 2); 25%
(đối với chợ loại 3) trên tổng số tiền thu phí cho đơn vị thu quản lý, sử dụng; phần còn lại nộp về ngân sách xã, phường, thị
trấn theo quy định.
Điều 6. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị
tổ chức thu phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng
tiền phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí phải căn cứ chế
độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ
quan thuế cấp trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí; trường hợp thu các loại phí khác
nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị tổ chức thu,
sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định,
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí tại nơi
thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí
theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu
phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.