THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
33/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2004/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM
2004 PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005.
Điều 2. Giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2004 - 2005 như sau:
1. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam chủ trì, phối hợp với Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành, địa phương tổ chức triển
khai Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2005; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức điều tra cơ bản về tình hình thanh niên
vào năm 2004; nghiên cứu trình Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến
khích thanh niên tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
sơ kết Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2005 và xây dựng
chương trình thực hiện giai đoạn 2 (2006 - 2010) của Chiến lược phát triển
thanh niên.
2. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia
về thanh niên Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005.
- Nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện
các chính sách phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề và dịch vụ việc
làm, các làng nghề truyền thống, tăng cường quản lý nhà nước đối với việc đưa
lao động trẻ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan phát triển các hình thức nâng
cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho thanh niên.
- Phối hợp với Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, Bộ Nội
vụ và các cơ quan có liên quan xem xét các chính sách hiện hành đối với lực lượng
trí thức trẻ và y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển nông thôn, miền núi, xây dựng
chính sách huy động trí thức trẻ và y, bác sĩ trẻ tham gia phát triển kinh tế -
xã hội ở các địa bàn khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban
Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam và các cơ quan có liên quan đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn mại
dâm, ma túy trong thanh niên. Phối hợp với một số địa phương thí điểm tổ chức
cai nghiện tập trung gắn với dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia
về thanh niên Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội
triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, lồng ghép với việc thực hiện giai đoạn đến năm 2005 của Chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo.
- Phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về thanh niên
Việt Nam, các Bộ, ngành có liên quan và các đoàn thể, tổ chức xã hội đẩy mạnh
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; đấu tranh chống
các hiện tượng tiêu cực trong học tập, thi tuyển; đẩy lùi và thanh toán tệ nạn
ma túy, tệ nạn xã hội trong trường học.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ phê duyệt chế độ, chính
sách đối với cán bộ Đoàn, Hội trong trường học.
- Nghiên cứu các chính sách hỗ
trợ, phối hợp với các đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội phát triển các
hình thức giáo dục để xây dựng xã hội học tập.
4. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan triển khai
các dự án về nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc đào tạo lập
trình viên, chuyên gia trẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, thí điểm đưa tin
học vào các điểm Bưu điện - Văn hoá xã.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
các chính sách khuyến khích các loại hình đào tạo tin học và ứng dụng công nghệ
thông tin ngoài nhà trường; chính sách, cơ chế để phổ cập tin học cho thanh,
thiếu niên.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, các Bộ, ngành có
liên quan, các địa phương củng cố hệ thống các Trung tâm khuyến nông, tăng cường
dạy nghề, phổ biến, chuyển giao công nghệ cho thanh niên nông thôn, hướng dẫn
thanh niên nông thôn ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất, đời sống.
6. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ
trì, phối hợp với ủy ban Thể dục Thể thao, Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam và các
cơ quan truyền thông đại chúng tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao trong thanh niên; quy
hoạch xây dựng các trung tâm vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao cho
thanh niên, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống văn hoá, phòng, chống tệ nạn
xã hội.
7. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc
gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, ủy ban Quốc gia về
thanh niên Việt Nam cụ thể hoá các chỉ tiêu, giải pháp phòng, chống HIV/AIDS
trong thanh niên; tăng cường công tác tuyên truyền để thay đổi nhận thức và
hành vi của thanh niên về phòng, chống HIV/AIDS.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm,
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc
gia về thanh niên Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương cụ thể
hoá các chỉ tiêu phòng, chống tệ nạn ma tuý trong thanh thiếu niên; xây dựng và
thực hiện chương trình liên ngành phòng, chống tội phạm trong thanh thiếu niên;
đấu tranh bảo vệ thanh thiếu niên trước mọi âm mưu, hành vi phá hoại, chia rẽ,
lôi kéo gây rối của các phần tử xấu.
9. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ủy ban Quốc
gia về thanh niên Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban
hành chính sách cho cán bộ thanh niên, lực lượng thanh niên xung phong, các đội
thanh niên tình nguyện, khuyến khích tài năng trẻ và các chính sách có liên
quan để phát huy vai trò của thanh niên tham gia, đảm nhận các chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn, các công trình xây dựng
cơ sở hạ tầng ở nông thôn và tham gia các công trình trọng điểm quốc gia.
10. Bộ Tài chính chủ trì, cùng với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách
hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương, và trong dự toán kinh
phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn của
Nhà nước có liên quan để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình phát
triển thanh niên giai đoạn 2004 - 2005.
11. Uỷ ban Quốc gia về thanh
niên Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện Chiến
lược phát triển thanh niên.
- Đẩy mạnh phong trào "Thi
đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" với những nội dung và giải
pháp cơ bản là: thi đua học tập, tiến quân vào khoa học, công nghệ; thi đua lập
nghiệp, lao động sáng tạo; tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng; xung kích bảo vệ
Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển
các đội thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường giáo dục
nâng cao tinh thần xung kích, tình nguyện của thanh niên đến tham gia xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn; xây
dựng và thực hiện các dự án mới để triển khai Chiến lược phát triển thanh niên.
- Phát triển mô hình đội thanh
niên xung kích an ninh, động viên, tổ chức thanh niên phát huy vai trò xung
kích trong việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Duy trì và
phát triển các hình thức động viên thanh niên thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự,
tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Thực hiện chương trình giáo dục
lý luận chính trị, chương trình giáo dục về tư tưởng Hồ Chí Minh cho đoàn viên,
thanh niên; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, xây dựng
nếp sống văn hoá cho thanh niên.
- Nâng cao chất lượng tổ chức
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội
Sinh viên Việt Nam, nhất là ở cơ sở; củng cố và mở rộng mặt trận đoàn kết, tập
hợp thanh niên.
- Tham gia nghiên cứu, xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật đối với thanh niên.
12. ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương bố trí các mục tiêu về phát triển thanh niên trong kế
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và đến năm 2005 của địa
phương; xây dựng chương trình triển khai Chiến lược phát triển thanh niên ở địa
phương; xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp với tổ chức Đoàn cùng
cấp;
13. Các Bộ, ngành
và địa phương kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên theo định kỳ hàng năm và đến năm 2005 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
14. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ
quốc các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn
2004 - 2005 trong phạm vi hoạt động của mình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều 4. Chủ nhiệm Uỷ
ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam, Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2004-2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2004/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương trình phát triển thanh
niên Việt Nam 2004 - 2005 là giai đoạn 1 của Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam đến năm 2010 với trọng tâm là tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc của thanh niên về nghề nghiệp, việc làm, tệ nạn xã hội; nâng cao bản lĩnh
chính trị, trình độ học vấn, trình độ khoa học công nghệ và phát huy vai trò
xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự đổi mới mạnh
công tác thanh niên của Nhà nước và xã hội. Chương trình phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005 được triển khai bằng 5 chương trình cụ thể sau:
- Chương trình Giải quyết việc
làm cho thanh niên
- Chương trình nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên.
- Chương trình Phát triển nguồn
nhân lực trẻ về khoa học - công nghệ.
- Chương trình Phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Chương trình Bồi dưỡng bản
lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống cho thanh niên.
I. MỤC TIÊU
VÀ CHỈ TIÊU CƠ BẢN CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương
trình 1: Giải quyết việc làm cho thanh niên.
Mục tiêu: Giảm dần số
thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô thị, nâng tỷ lệ thời gian có việc làm trong
năm cho lao động thanh niên nông thôn; phát huy vai trò của lực lượng thanh
niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ thanh niên xoá đói, giảm
nghèo, làm giàu chính đáng. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong thanh
niên, tạo nguồn nhân lực trẻ đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu mỗi năm giải quyết việc
làm cho 1 - 1,1 triệu thanh niên, trong đó tỷ lệ nữ thanh niên được giải quyết
việc làm từ 40 - 45%.
- Tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động trong năm của lao động là thanh niên ở nông thôn đạt 80% vào năm 2005; giảm
mỗi năm 0,2% trong tỷ lệ lao động thanh niên thất nghiệp ở khu vực đô thị.
- Đến năm 2005 có 30 - 40% thanh
niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự được đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định.
- Phấn đấu đến hết năm 2005, thu
hút thêm 1 - 1,1 triệu lao động trẻ vào khu vực công nghiệp, xây dựng; 0,4 -
0,5 triệu lao động trẻ vào khu vực dịch vụ; đưa ít nhất 12 vạn lao động trẻ đi
lao động có thời hạn ở nước ngoài.
2. Chương trình
2: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên.
Mục tiêu: Nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, hình thành nề nếp học tập thường xuyên cho
thanh niên; phát triển đội ngũ trí thức trẻ và lao động trẻ lành nghề.
Chỉ tiêu:
ư- Năm 2005, thanh niên trong độ
tuổi Trung học phổ thông đi học đạt 45%, giảm thiểu chênh lệch tỷ lệ nam, nữ học
sinh Trung học phổ thông; thanh niên trong độ tuổi 18 - 23 học cao đẳng, đại học
đạt 13 - 15%; số lượng sinh viên đạt 140 trên 10.000 dân.
- Phấn đấu hết năm 2005 đạt 50%
thanh niên, học sinh khu vực đô thị, 30% thanh niên, học sinh khu vực nông thôn
sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông được phổ cập tin học phổ thông và sử dụng
được ít nhất một ngoại ngữ ở mức giao tiếp thông thường. 60 - 70% thanh niên, học
sinh Trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.
- Đến hết năm 2005 đạt tỷ lệ 25%
lao động thanh niên qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề 18 - 20%.
- Phấn đấu quy mô đào tạo thạc
sĩ đạt 25.000 người, nghiên cứu sinh đạt 10.000 người vào năm 2005.
3. Chương
trình 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học - công nghệ.
Mục tiêu: Nâng cao trình
độ khoa học - công nghệ cho thanh niên, đặc biệt là công nghệ thông tin và công
nghệ sinh học; từng bước phổ cập tin học trong thanh niên, phát triển nhân lực
khoa học - công nghệ trẻ cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng đội ngũ lập
trình viên trẻ cấp quốc gia và quốc tế về công nghệ thông tin.
Chỉ tiêu:
- Phấn đấu đến hết năm 2005, 50%
thanh niên nông thôn khu vực đồng bằng, 30% thanh niên nông thôn vùng sâu, vùng
xa được tuyên truyền, phổ biến ứng dụng khoa học - kỹ thuật (tập trung vào công
nghệ sinh học) trong sản xuất, đời sống.
- Mỗi năm 30 - 40% số cán bộ trẻ
đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội được
bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.
- Từ 2004 đến hết 2005, phấn đấu
đào tạo 20.000 lập trình viên trẻ.
4. Chương
trình 4: Phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
Mục tiêu: Từng bước đẩy
lùi tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên, giảm số lượng tuyệt đối và tỷ lệ
thanh thiếu niên phạm tội và mắc các tệ nạn xã hội.
Chỉ tiêu:
- 100% thanh niên học sinh, sinh
viên được tuyên truyền, phổ biến những nội dung cơ bản của pháp luật về phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Giảm thiểu tỷ lệ thanh niên trong tổng số tội phạm,
tệ nạn xã hội.
- 100% thanh niên có hiểu biết cần
thiết về HIV/AIDS; 80% thanh niên khu vực đô thị, 70% thanh niên khu vực nông
thôn có thái độ và hành vi tích cực đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Đến năm 2005 phấn đấu 80% xã,
phường vùng đồng bằng, 40% xã, phường vùng sâu, vùng xa có các loại hình câu lạc
bộ thanh niên, thanh niên tình nguyện thường xuyên hoạt động phòng, chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội.
- Đến 2005, tổ chức cai nghiện cho
ít nhất 80% số thanh niên nghiện ma tuý hiện có hồ sơ kiểm soát. Giảm tỷ lệ tái
nghiện, giảm thiểu số mắc nghiện mới. Cơ bản xoá bỏ tệ nạn ma túy trong trường
học.
5. Chương
trình 5: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống cho thanh niên.
Mục tiêu: Bồi dưỡng tinh
thần yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý chí tự lực, tự cường; ý thức trách
nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; ý thức chấp hành pháp
luật; nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng, xây dựng lối sống lành mạnh.
Chỉ tiêu.
- Đến hết năm 2005, tổ chức cho
100% đoàn viên học tập 6 bài lý luận chính trị cơ bản và học tập tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Thu hút 100% đoàn viên, hội
viên và ít nhất 50% thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng cuộc sống văn
hóa tại cộng đồng.
- Phấn đấu đến hết năm 2005 đạt
80% phường, xã vùng đồng bằng, 40% phường, xã vùng xa, vùng sâu có điểm hoạt động
thanh thiếu niên.
- Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng
nếp sống văn hoá trong thanh niên; phấn đấu tỷ lệ thanh niên thường xuyên luyện
tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể đạt 35 - 40%.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong việc triển khai
thực hiện các chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ kế hoạch năm
của các Bộ, ngành, địa phương.
- Thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm giai
đoạn 2001 - 2005; cụ thể hoá chỉ tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên trong
chương trình của các Bộ, ngành, địa phương.
- Phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển giáo dục đến năm 2010 và thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục -
đào tạo giai đoạn đến năm 2005.
- Đẩy mạnh tiến độ
thực hiện Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng
10 năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và Kế hoạch tổng thể về ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005, đặc biệt chú ý
vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trẻ về công nghệ thông tin và phổ cập tin học phổ
thông cho thanh niên.
- Triển khai mạnh
mẽ các chương trình quốc gia: Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống
HIV/AIDS 2001 - 2005, Chương trình hành động phòng, chống tệ nạn mại dâm giai
đoạn 2001 - 2005, Chương trình hành động phòng chống ma túy giai đoạn 2001 -
2005. Xây dựng và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đối với đối tượng thanh niên
của các chương trình này. Thí điểm ở một số địa phương dự án về mô hình cai
nghiện ma túy tập trung dài hạn kết hợp dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh
niên.
- Các địa phương
xây dựng chương trình triển khai Chiến lược phát triển thanh niên ở địa phương
mình phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa phương, gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia ở mỗi địa phương.
2. Xây dựng và ban hành các chính sách đối với thanh niên.
- Sửa đổi, bổ
sung, ban hành chính sách đối với thanh niên xung phong, đối với cán bộ Đoàn, Hội,
Đội trong trường học, đối với tài năng trẻ, đối với lực lượng thanh niên tình
nguyện.
- Xây dựng chính
sách chuẩn hoá phụ cấp cho cán bộ Đoàn chuyên trách, bán chuyên trách từ cấp
xã, huyện, tỉnh và đoàn khối các cơ quan Trung ương, đoàn ở các trường học.
- Bổ sung các
chính sách thu hút thanh niên vào các ngành nghề mũi nhọn, các ngành công nghiệp,
xây dựng, dịch vụ và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn.
- Nghiên cứu bổ
sung, hoàn thiện cơ chế phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tham gia phát triển kinh tế - xã hội; động viên thanh niên đi đầu tiến
quân vào khoa học - công nghệ.
- Xây dựng chính
sách, cơ chế phối hợp giữa ngành văn hoá thông tin với Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh để phát huy hiệu quả các phương tiện, trang thiết bị văn hoá đầu tư
cho các cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá.
- Xây dựng trình
Quốc hội xem xét, ban hành Luật Thanh niên.
3. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức, xây dựng
nếp sống văn hoá, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho thanh niên.
- Tăng cường tuyên
truyền, giáo dục cho thanh niên trong và ngoài nhà trường về nhận thức chính trị,
tình hình nhiệm vụ của đất nước, truyền thống cách mạng, truyền thống dân tộc,
nâng cao tinh thần xung kích và tính tích cực xã hội của thanh niên.
- Tiếp tục xây dựng,
phát triển tủ sách pháp luật ở cơ sở; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật
cho thanh niên.
- Phát triển phong
trào thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ ở cơ sở thu hút đông đảo thanh niên
tham gia, quan tâm đến các đối tượng thanh niên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo và các vùng đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư củng cố
các thiết chế văn hoá ở cơ sở; xây dựng cơ chế phát huy, sử dụng các thiết chế
văn hoá ở địa phương, cơ sở cho hoạt động thanh thiếu niên. Đầu tư xây dựng các
điểm vui chơi giải trí, sinh hoạt lành mạnh, sân bãi thể dục thể thao cho thanh
niên.
- Củng cố và mở rộng
các điểm Bưu điện - Văn hoá xã, phát triển mạng lưới thư viện xã. Thí điểm đầu
tư trang bị máy tính, đưa công nghệ thông tin vào các điểm Bưu điện - Văn hoá
xã.
- Ngăn chặn những
hủ tục lạc hậu, mê tín; thu hồi, truy quét các ấn phẩm văn hoá phản động, đồi
truỵ, kích động bạo lực ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của thanh niên.
- Ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các hành vi tuyên truyền lừa bịp, kích động, lôi kéo thanh niên làm
trái pháp luật, gây mất ổn định chính trị, an ninh xã hội.
4. Đẩy mạnh phong trào thanh niên "Thi đua, tình nguyện xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc", phát huy tính xung kích, tinh thần tình nguyện của
thanh niên đi đầu xây dựng xã hội học tập, tiến quân vào khoa học công nghệ,
tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, xung kích bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đời sống
văn hoá, đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Phát huy vai trò
của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh động viên, tổ chức thanh niên tham gia
có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường đầu tư cho
công tác thanh niên, mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên.
- Đẩy mạnh phong
trào thi đua học tập trong tất cả các đối tượng thanh niên để thanh, thiếu niên
đi đầu trong xã hội học tập.
- Phát triển phong
trào thanh niên tình nguyện, nhân rộng các mô hình, đội hình thanh niên tình
nguyện.
- Nhân rộng mô
hình trung tâm tư vấn thanh niên để tăng cường công tác thông tin, tư vấn,
tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn cho thanh niên về nghề nghiệp,
việc làm; hỗ trợ thanh niên chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất; tư vấn cho thanh niên về luật pháp và các vấn đề trong cuộc sống.
- Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lực lượng thanh niên tiếp tục thực hiện các dự án
phát triển kinh tế - xã hội: Dự án tham gia xây dựng đường Hồ Chí Minh, xây dựng
tuyến đường từ đường Hồ Chí Minh về quê Bác; dự án xây dựng điểm tái định cư tại
thuỷ điện Sơn La; dự án trí thức trẻ, y, bác sĩ trẻ tình nguyện; dự án xây dựng
đảo thanh niên Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, các làng thanh niên lập nghiệp dọc đường Hồ
Chí Minh, các chương trình, dự án ở các địa phương.
- Trong các chương
trình mục tiêu quốc gia, bố trí đầu tư cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
xây dựng, thực hiện các dự án để triển khai Chiến lược phát triển thanh niên:
+ Dự án nâng cấp hệ
thống trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên.
+ Dự án mở rộng dạy
nghề tại chỗ gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
+ Dự án phổ biến
kiến thức về công nghệ thông tin cho thanh, thiếu niên - hình thức ngoài nhà
trường.
+ Dự án vườn ươm
doanh nghiệp trẻ.
+ Dự án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ thanh niên cấp cơ sở.
+ Dự án nhân rộng
mô hình khu kinh tế thanh niên, làng Thanh niên.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước và đẩy mạnh xã hội hoá
công tác thanh niên.
- Đổi mới công tác
quản lý nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác thanh niên.
- Tăng cường công
tác đối ngoại nhà nước trong lĩnh vực thanh niên, hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế, tranh thủ các nguồn lực và sự hỗ
trợ quốc tế cho công tác thanh niên.
- Thực hiện tốt
công tác kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách đối
với thanh niên để bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên. Tăng cường
công tác nghiên cứu, thông tin về tình hình thanh niên và công tác thanh niên.
- Phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các đoàn thể
nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội và gia đình trong việc chăm lo giáo dục, bồi
dưỡng và phát huy tiềm năng sáng tạo, vai trò xung kích của thanh niên xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.