Quyết định 938/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang năm 2022

Số hiệu 938/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/04/2022
Ngày có hiệu lực 07/04/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Lâm Minh Thành
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 938/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 07 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN U MINH THƯỢNG NĂM 2022

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 41/TTr-SKHĐT ngày 28/3/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện U Minh Thượng năm 2022 với các nội dung sau:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Giá trị sản xuất trên địa bàn một số ngành chủ yếu (theo giá so sánh 2010) đạt 5.924 tỷ đồng, tăng 8,18% so với cùng kỳ 2021, cụ thể:

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản 4.737 tỷ đồng, tăng 1,91% so với cùng kỳ 2021.

- Giá trị sản xuất công nghiệp 128 tỷ đồng, tăng 39,13% so với cùng kỳ 2021.

- Giá trị sản xuất xây dựng 1.059 tỷ đồng, tăng 43,89% so với cùng kỳ 2021.

(2) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống (giá hiện hành) đạt 4.940 tỷ đồng, tăng 31,77% so với cùng kỳ 2021.

(3) Sản lượng lúa cả năm 122.967 tấn, tăng 5,03% so với cùng kỳ 2021. Trong đó, lúa chất lượng cao chiếm 95%.

(4) Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 6.212 tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ 2021; trong đó, sản lượng nuôi trồng 5.868 tấn, tăng 0,34% so với cùng kỳ 2021.

(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn 24,5 tỷ đồng, tăng 21,19% so với cùng kỳ 2021[1].

(6) Tổng chi ngân sách 316,793 tỷ đồng, giảm 29,85% so với cùng kỳ 2021.

(7) Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn 900 tỷ đồng, tăng 39,32% so với cùng kỳ 2021.

(8) Giữ vững, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã đạt (Vĩnh Hòa, Thạnh Yên, Thạnh Yên A, Hòa Chánh). Phấn đấu xã Minh Thuận, An Minh Bắc đạt thêm từ 02 tiêu chí trở lên. Xây dựng mới 01 hợp tác xã, củng cố và nâng cao chất lượng các hợp tác xã, tổ hợp tác hiện có.

(9) Xây dựng mới 20,6 km đường giao thông nông thôn.

(10) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38%.

(11) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 10‰. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 9,31%. Duy trì 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

(12) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.

(13) Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 99%; tỷ lệ trẻ 5 tuổi học mẫu giáo đạt 99%; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; xây dựng thêm 01 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia.

(14) Hộ gia đình văn hóa đạt 90%; ấp, khu phố văn hóa đạt 95%; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa 98%; 6/6 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới.

(15) Giải quyết việc làm trong năm 1.800 lượt lao động[2], tăng 5% so với cùng kỳ 2021; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 41,38% trở lên, tăng 4% so cùng kỳ 2021, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 19,81%, tăng 4% so cùng kỳ 2021.

(16) Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1-1,5% trở lên.

[...]