ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 323/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định 84/2012/NĐ-CP
ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành
động của Ủy ban Dân tộc về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2016”.
Điều 2. Căn cứ Chương trình hành động, các Vụ, đơn vị
thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng Chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phù hợp với phạm vi lĩnh vực phụ
trách.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng, PCN;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu VT, KHTC (3 bản).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 323/QĐ-UBDT ngày 23/6/2016 của Bộ trưởng, chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Tăng cường hơn nữa việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng các nguồn lực nhà nước và các nhiệm vụ
quan trọng cấp bách khác của Ủy ban Dân tộc
trong bối cảnh nền kinh tế của đất nước phát triển ổn định nhưng nguồn lực còn
gặp nhiều khó khăn.
b) Nâng cao ý thức trách nhiệm của
các Vụ, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP).
c) Làm căn cứ để các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban xây dựng Chương trình hành động
về tăng cường THTK, CLP thuộc lĩnh vực và trong phạm vi quản lý.
2. Yêu cầu
a) Thường xuyên tổ chức học tập quán
triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật THTK, CLP và Quyết định số
253/QĐ-TTg ngày 17/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp và yêu cầu về THTK, CLP trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các Vụ, đơn vị trong năm 2016.
c) Xây dựng hệ thống định mức chi
tiêu và trang bị tài sản tại các Vụ, đơn vị đề ra các biện pháp thực hành tiết
kiệm trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và trong toàn bộ các hoạt động liên quan theo chức năng nhiệm vụ của từng Vụ, đơn vị.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vụ việc tiêu cực gây lãng phí, nâng cao ý thức trách nhiệm của
các Vụ, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Ủy ban nhằm THTK, CLP.
e) Thực hiện ngay và có hiệu quả một
số biện pháp, giải pháp thực hiện nhiệm vụ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về THTK, CLP.
II. NỘI DUNG CHÍNH
1. Quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước
Các Vụ, đơn vị,
trực thuộc Ủy ban Dân tộc phải thực hiện tốt các nội dung trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, cụ thể:
a) Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu
phân bổ dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý, quản lý chặt chẽ
các khoản chi, đảm bảo chi đúng dự toán được duyệt, phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước phải đúng Luật NSNN, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách chế độ
tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố
trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không
hiệu quả.
b) Kiên quyết không bổ sung kinh phí
ngoài dự toán được giao cho các nội dung bao gồm: tổ chức hội nghị, hội thảo, lễ
kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước... trừ
các nhiệm vụ thật sự cần thiết và cấp bách khi có Quyết định
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.
c) Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về THTK, CLP trong đi công tác nước ngoài. Hạn chế tối đa các
đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao gồm cả các dự
án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ
NSNN. Tăng cường quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chương trình đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi bổ sung đảm bảo đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu và chế độ tài chính hiện hành. Quản lý chặt chẽ
các khoản thu và nội dung chi từ nguồn thu, không được để ngoài sổ kế toán, đồng
thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
e) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên. Thực
hiện triệt để tiết kiệm trong sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi gồm: tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tập huấn lễ kỷ niệm, lễ đón các danh hiệu thi đua, tiếp khách chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí
khác.
f) Thẩm định chặt chẽ kinh phí các đề
tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi
trường trước khi quyết định phân bổ
kinh phí. Các đề tài khoa học được cấp kinh phí phải có tính ứng
dụng trong thực tế cao và hiệu quả, việc chi tiêu phải đúng định mức và các
chính sách chế độ tài chính hiện hành. Việc tuyển chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ phải đảm bảo công khai, dân
chủ, khách quan theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. Rà soát các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn
và phê duyệt. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không hiệu quả sang thực hiện
các đề tài, dự án khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.
g) Rà soát kỹ các kế hoạch kiểm tra,
thanh tra, các đoàn công tác đảm bảo không chồng chéo, gọn nhẹ, thiết thực, tiết
kiệm, hiệu quả, nghiêm cấm việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn tốn kém
chi phí từ ngân sách nhà nước.
h) Vụ Kế
hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
các Vụ, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo công khai dự toán,
công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính. Tăng cường
kiểm tra tài chính đối với các Vụ, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
ngân sách nhà nước tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban
rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy chế liên quan đến công tác quản
lý tài chính, tài sản nhà nước, công khai dự toán, quyết toán nguồn NSNN, Quy
chế chính trị phí.
i) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị, xây dựng
chỉ tiêu tiết kiệm trong lập, sử dụng dự toán ngân sách hàng năm của các Vụ, đơn
vị mình. Hàng năm ban hành, bổ sung kịp thời Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của Nhà nước.
2. Quản lý đầu
tư xây dựng
Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
Ủy ban Dân tộc thực hiện các nội dung
sau:
a) Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng
cơ bản các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước như: Công trình Trụ sở Ủy ban Dân tộc tại 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội,
Văn phòng đại diện Ủy ban tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Học viện Dân tộc. Thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư
XDCB phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và khả năng ngân
sách nhà nước hàng năm. Tập trung, ưu tiên bố trí vốn XDCB cho các công trình,
dự án cần thiết, cấp bách và có hiệu quả, không phê duyệt các công trình dự án
không có đủ nguồn kinh phí thực hiện.
b) Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám
sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc cấp
phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự
án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công chậm tiến độ thì điều chuyển cho
dự án khác.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản
lý đấu thầu xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công theo quy định của pháp luật đối với các
Ban quản lý dự án, chủ đầu tư công trình XDCB.
3. Tiết kiệm
trong mua sắm tài sản, sử dụng trang thiết bị làm việc
Các Vụ đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc trong phạm vi quản lý của mình,
phải thực hiện các nội dung sau:
a) Kiểm kê, quản lý chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả tài sản, phương tiện thiết bị làm việc hiện có. Hạn chế tối đa việc
mua sắm ô tô, điều hòa nhiệt độ và các phương tiện, tài sản, trang thiết bị không thực sự cần thiết.
b) Xây dựng kế hoạch điều chuyển tài
sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc
không hiệu quả, chưa thực sự cần thiết.
c) Việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo đúng mục đích, đối tượng, định
mức, tiêu chuẩn, đúng quy định
pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và các quy định pháp
luật khác có liên quan. Việc mua sắm tài sản phải thực hiện theo Thông tư số
35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản
nhà nước theo phương thức tập trung.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản,
phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô đúng mục
đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban
hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị
vào việc riêng.
e) Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất
đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu
chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng
kinh phí NSNN phải trên cơ sở định mức tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
4. Tiết kiệm
trong sử dụng lao động và thời gian lao động.
a) Trong
tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan, tổ chức phải căn
cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng
công việc và trong phạm vi biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định
về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Không được tuyển dụng theo hình thức
biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình thức
hợp đồng thuê khoán.
- Nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức vượt quá số biên chế được
giao hàng năm; tuyển dụng sai đối tượng, không đúng quy trình hoặc thẩm quyền.
b) Trong bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức
- Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực
chuyên môn, vị trí việc làm và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với
ngạch, chức danh theo quy định.
- Việc nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức phải theo đúng quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và bảo đảm sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, tổ chức. Nghiêm cấm nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm hoặc sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức sai quy định.
- Cơ quan, tổ chức phải xây dựng và thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức,
viên chức được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xét duyệt; tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tinh giản
biên chế hoặc sắp xếp lại công việc đối với những trường hợp hạn chế về sức khỏe, năng lực, trình độ hoặc không đáp ứng được
yêu cầu công việc.
c) Trong sử dụng thời gian lao động
- Cơ quan, đơn vị phải xây dựng lịch
làm việc, xử lý công việc khoa học, hợp lý, thực hiện cải
cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ kỷ niệm phải bảo đảm đúng mục đích, đúng thành
phần, đối tượng tham dự và tiết kiệm thời gian, kinh phí.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động phải sử dụng thời gian lao động hiệu quả. Không sử dụng giờ hành chính
vào việc riêng.
d) Trong chấp hành kỷ luật lao động
- Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động phải
xây dựng nội quy làm việc phù hợp với quy định của pháp luật về lao động và luật
cán bộ, công chức, viên chức.
- Người lao động phải thực hiện đúng
quy định của pháp luật về lao động và quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng lao
động về kỷ luật lao động.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra
a) Duy trì công tác thanh tra, kiểm
tra cả thường xuyên và đột xuất, kịp thời phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp sử dụng ngân sách còn lãng phí, không đúng chế độ chính sách, định mức,
tiêu chuẩn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
pháp luật về quản lý và sử dụng ngân sách chế độ.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, thẩm định dự toán các công trình XDCB, xử lý nghiêm các trường hợp
sai phạm, làm dối, làm ẩu, làm sai thiết kế, dự toán, ảnh hưởng đến an toàn, chất
lượng công trình.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trong Ủy ban Dân tộc thực hiện quán triệt
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
Vụ, đơn vị nội dung của Chương trình này. Đồng thời tiếp tục
rà soát giảm các thủ tục hành chính trong giải quyết
công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó
tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về kiểm soát chi, trong
phân bổ cấp phát ngân sách.
2. Xác định rõ một số nhiệm vụ cấp
bách trong lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản đầu tư cơ bản, tiến hành xây dựng
cơ chế, chính sách có biện pháp cụ thể phân công trách nhiệm và tiến độ thực hiện để công tác THTK, CLP đạt hiệu quả
cao; cần thiết quy định cụ thể thời gian thực hiện, hoàn thành.
3. Thành lập Ban chỉ đạo THTK, CLP tại
các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị làm trưởng ban, cơ quan kế toán - tài vụ Thường trực giúp việc Ban chỉ đạo, định kỳ báo cáo kết
quả THTK, CLP cho cơ quan cấp trên.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì,
phối hợp với Thanh tra Ủy ban, Vụ Pháp chế
Vụ Tuyên truyền và Văn phòng Ủy ban theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra
thực hiện Chương trình này tại các Vụ, đơn vị. Trên cơ sở đánh giá báo cáo kết quả thực hiện gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung báo cáo kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ủy ban Dân tộc./.