ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 17 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH CAO SU TRỒNG TRÊN ĐẤT
RỪNG SẢN XUẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
rừng;
Căn cứ Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT
ngày 20/5/2011 của Bộ NN&PTNT về việc thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm
sản ngoài gỗ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 141/TTr-SNN ngày 8/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
diện tích cao su trồng trên đất rừng sản xuất.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: NN&PTNT,
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Giám đốc Ban quản lý
rừng, Giám đốc các Công ty TNHH MTV Cao su: Sông Bé, Bình Phước, Phước Long và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, Phòng KTN, PC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG DIỆN TÍCH CAO SU TRỒNG TRÊN ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cụ thể việc quản lý phát
triển và sử dụng diện tích cao su trồng trên đất rừng sản xuất đã được quy
hoạch trồng cao su, theo các quy định về quản lý rừng sản xuất tại Quy chế quản
lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
trồng cao su, công nhận quyền sử dụng diện tích cao su (sau đây gọi tắt là chủ
rừng); nhận chuyển nhượng diện tích cao su từ chủ rừng khác liên quan đến việc
tổ chức trồng, quản lý phát triển và sử dụng diện tích cao su trên đất rừng sản
xuất đã được quy hoạch trồng cao su thuộc địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG DIỆN TÍCH CAO SU TRỒNG TRÊN
ĐẤT
RỪNG SẢN XUẤT
Điều 2. Quản lý
phát triển diện tích cao su trên đất rừng sản xuất
1. Việc trồng cao su trên đất rừng
sản xuất phải theo đúng quy hoạch trồng cao su đã được phê duyệt.
2. Trồng lại cao su:
Cao su bị thoái hóa, sâu bệnh, các
trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn gây thiệt hại buộc phải trồng lại cao su, chủ
rừng tự quyết định thời gian và phương thức khai thác gỗ cao su, bảo đảm trồng
lại cao su chậm nhất sau khi khai thác 12 tháng và phải báo cáo Sở NN&PTNT
quản lý, theo dõi.
3. Biện pháp lâm sinh được áp dụng
trong trồng cao su gồm: trồng, chăm sóc, phòng chống cháy, phòng trừ sâu bệnh
hại, các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi đất. Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ biện
pháp lâm sinh trồng cao su của các chủ rừng.
4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán thực hiện các biện pháp lâm sinh trong trồng cao su.
a) Đầu tư phát triển cao su bằng vốn
ngân sách Nhà nước hoặc vốn ngân sách Nhà nước từ 30% tổng
vốn đầu tư trở lên, chủ rừng hoặc chủ dự án lập thiết kế,
dự toán trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế dự toán thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
b) Đầu tư phát triển cao su bằng vốn
không thuộc nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc vốn ngân sách Nhà nước dưới 30%, chủ rừng hoặc chủ dự án tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán.
Điều 3. Chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất là cây cao su trồng trên đất rừng sản xuất
1. Đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân: được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất là
cây cao su trên diện tích được giao, cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức theo quy định của pháp luật.
2. Đối với chủ rừng là tổ chức: được
chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất là cây cao su trên diện tích được cho
thuê cho tổ chức có ngành nghề kinh doanh trồng cao su trong giấy đăng ký kinh
doanh.
Điều 4. Khai thác
gỗ cao su
Việc khai thác gỗ cao su được thực
hiện theo Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ NN&PTNT về
việc thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ và hướng dẫn của Sở NN&PTNT.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách
nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương
1. Trách nhiệm của các chủ rừng:
a) Tổ chức quản lý, sử dụng điện tích
trồng cao su theo đúng quy định trên
diện tích được Nhà nước giao, cho thuê.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật:
việc chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, tính chính xác của hồ sơ thiết kế
khai thác, bảng dự kiến sản phẩm khai thác, hồ sơ thiết kế trồng cao su và những văn bản liên quan do mình xây dựng, đăng ký, báo cáo
hoặc đề nghị; tự tổ chức kiểm tra các hoạt động khai thác, tận thu gỗ cao su,
trồng lại cao su; những vi phạm trong khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép hoặc do mình đăng ký hoặc những
hành vi vi phạm quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã.
a) Báo cáo UBND cấp huyện về tình
hình quản lý phát triển và sử dụng diện tích cao su trồng
trên đất rừng sản xuất tại địa bàn xã theo đúng quy định.
b) Kiểm tra, giám sát và báo cáo, đề
xuất UBND cấp huyện xử lý kịp thời đối
với các hành vi tự ý chuyển sang trồng các loại cây trồng
khác không đúng quy hoạch, của các chủ rừng.
c) Thực hiện đúng
các nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục khai thác gỗ
cao su trên địa bàn xã theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày
20/5/2011 của Bộ NN&PTNT, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của
các chủ rừng trong lĩnh vực khai thác gỗ cao su. Được phép đình chỉ hoạt động,
từ chối giải quyết các thủ tục khai thác gỗ cao su của các chủ rừng, đơn vị
khai thác khi vi phạm các quy định hiện hành.
Kiểm lâm địa bàn, cán bộ lâm nghiệp
xã giúp Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ tại Quy
định này.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
a) Căn cứ quy hoạch trồng cao su
thuộc địa phương quản lý. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch, đề xuất các
ngành chức năng xem xét, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh quy
hoạch phù hợp tình hình thực tế địa phương.
b) Quản lý việc phát triển diện tích
cao su trồng trên đất rừng sản xuất của các chủ rừng theo đúng quy định tại
Điều 2 Quy định này, giải quyết kịp thời hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Sở NN&PTNT
xem xét giải quyết những khó khăn vướng mắc của các chủ rừng trong phát triển
và sử dụng diện tích cao su.
c) Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục khai thác gỗ cao su
trên địa bàn huyện theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT
ngày 20/5/2011 của Bộ NN&PTNT. Kiểm tra, giám
sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác gỗ cao su của UBND
cấp xã. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết
hoặc không cho phép UBND cấp xã thực
hiện thủ tục khai thác gỗ cao su khi chủ rừng, đơn vị khai thác để xảy ra vi phạm các quy định hiện hành.
d) Giám sát các trường hợp chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất là cây cao su của các chủ rừng.
4. Trách nhiệm của Sở NN&PTNT.
a) Tổ chức quản
lý hiện trạng và quy hoạch diện tích cao su trồng trên đất rừng sản xuất thuộc
địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, phê duyệt, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng cao su.
c) Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục khai thác gỗ cao su trên toàn tỉnh theo quy
định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ NN&PTNT. Kiểm
tra, giám sát việc giải quyết, xử lý các thủ tục khai thác gỗ cao su của UBND
cấp xã, cấp huyện. Được phép đình chỉ hoạt động, từ chối giải quyết hoặc không
cho phép UBND cấp xã, cấp huyện thực hiện thủ tục khai
thác gỗ cao su nếu chủ rừng, đơn vị khai thác để xảy ra vi phạm các quy định hiện hành.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc giám sát chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất là cây
cao su trên đất rừng sản xuất.
Chi cục Kiểm lâm giúp Giám đốc Sở NN&PTNT
thực hiện nhiệm vụ tại Quy định này.
5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Thực hiện các thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân để phát triển diện tích cao su trên đất rừng sản
xuất, theo đúng quy định.
b) Phối hợp Sở NN&PTNT thực hiện
việc giám sát, thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất là cây cao su
của các chủ rừng trên đất rừng sản xuất.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, UBND cấp huyện, cấp xã và các chủ rừng phản ánh
kịp thời về Sở NN&PTNT để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.