ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1373/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày
03 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án triển khai thực hiện Công ước
Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế
giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 378/QĐ-BTP ngày 05 tháng 02
năm 2013 của Bộ Tư pháp phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án triển khai Công ước
La hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế
giai đoạn 2012 - 2015 trong ngành Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP ngày 18 tháng 02
năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc ban hành quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại
địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 25 tháng
02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch triển
khai Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 06 tháng
5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực hiện
đề án triển khai công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực
nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 854/TTr-STP ngày 16 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Y tế, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng
Tàu; Giám đốc Trung tâm Bảo trợ cô nhi và khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải tuân thủ quy
định về trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ được quy định tại Luật
Nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi và tuân thủ các
điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc phối hợp phải dựa trên
nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, tổ
chức trên cơ sở hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức khác có liên quan hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ nêu
trong Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP là thời hạn tối đa. Trên
tinh thần cải cách thủ tục hành chính, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu rút ngắn
tối đa thời hạn xác minh, xử lý hồ sơ.
Điều 3. Hình
thức phối hợp
1. Đối với việc giải quyết các hồ
sơ cụ thể cần có sự phối hợp thì cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trao đổi ý
kiến, cung cấp thông tin cho nhau bằng văn bản.
2. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
(trong trường hợp đặc biệt), cơ quan chủ trì tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm
một lần và tổ chức hội nghị tổng kết theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương.
4. Trong trường hợp cần thiết
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở,
tập hợp các khó khăn, vướng mắc, kịp thời hướng dẫn giải quyết hoặc kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi
dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị
bỏ rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc công an xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ
rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp
không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên
hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ
em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục
tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà
không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối
cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng
hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách
nhiệm lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi
dưỡng (có Quyết định tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) thuộc đối
tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở
cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành danh sách 1 (trẻ em
có sức khỏe bình thường) theo mẫu
TP/CN- 2011/DS.01 và danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm
nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị
em ruột) theo mẫu
TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc
ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc danh
sách 1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời
cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc danh
sách 2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý
kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay danh sách 2
cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để Cục Con nuôi đề nghị Văn phòng con
nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình
thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em danh sách 1
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em thuộc danh sách 1 trong phạm vi toàn
tỉnh 03 lần liên tiếp trên Trang Thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc trên các
phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh trong thời hạn 60 ngày.
2. Trong thời hạn thông báo, nếu
có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu, hướng dẫn người đó
liên hệ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết, đồng
thời thông báo cho cơ sở nuôi dưỡng để lập hồ sơ trẻ em giao cho người nhận trẻ
làm con nuôi.
Khi việc đăng ký nhận nuôi con
nuôi hoàn tất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú có trách nhiệm báo
cáo Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần
tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay
thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ
em bị bỏ rơi thuộc danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của
Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ
em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ
đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối
đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện danh sách 2 để tạo
điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay
thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện
đại.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc danh
sách 1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của
trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho
trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác
minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều
7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ
trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường
hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc danh
sách 2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của
trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài và có công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh xác minh đối
với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo
hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em
làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ
em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các các căn cứ quy định tại Điều 35 của Luật
Nuôi con nuôi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về
việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp
báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường
hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối
hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi
phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư
pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn
thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ
chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội
dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý
kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo
cơ sở vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh
giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm
tra chặt chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện
nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi
đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em
làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh
lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện
sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và
các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ
trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo
tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp
liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh
giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của
mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
bố trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.