Quyết định 3189/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 3189/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/10/2016
Ngày có hiệu lực 11/10/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3189/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị Quyết số 19-NQ/CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Nghị Quyết số 19-NQ/CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 2325/SKHĐT-KTĐN ngày 20 tháng 9 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Đề án) với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu:

Cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt chỉ tiêu đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra, cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 7-7,5%; tổng sản phẩm nội tỉnh đến 2020 bằng 1,5-2,0 lần so với năm 2015; Giai đoạn 2016-2020, thu hút mới 1,3-1,5 tỷ USD vốn đăng ký từ các dự án FDI và 14-15 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký dự án DDI, phấn đấu đến năm 2020 có 10 nghìn doanh nghiệp.

Phấn đấu trở thành một trong những tỉnh có môi trường đầu tư tốt nhất cả nước, một điểm hấp dẫn của nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục cải thiện điểm của các chỉ số thành phần, duy trì vị trí xếp hạng PCI của tỉnh trong nhóm 10 địa phương tốt nhất cả nước.

2. Yêu cầu:

a) Tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc; về trách nhiệm của các cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

b) Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo quyết liệt bằng các giải pháp phải thực hiện có kết quả để cải thiện môi trường đầu tư, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: Gia nhập thị trường, Hỗ trợ doanh nghiệp, tiếp cận đất đai, tính minh bạch.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Bao gồm 12 nhiệm vụ và giải pháp chung và nhiệm vụ cụ thể cho 10 chỉ số thành phần, nội dung cụ thể được thể hiện trong Đề án.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Từng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc; Phân công đầu mối thường trực theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai Đề án thời gian hoàn thành trước 30 tháng 10 năm 2016.

2. Các cơ quan, đơn vị từ Tỉnh xuống đến Xã có trách nhiệm quán triệt, phổ biến Đề án đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan mình ngay trong tháng 11 năm 2016.

3. Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội doanh nhân nữ tỉnh, Hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có trách nhiệm phổ biến Đề án tới hội viên và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

4. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; tổ chức kiểm tra theo định kỳ và đột xuất để đảm bảo việc thực hiện được nghiêm túc, đồng bộ trên toàn địa bàn tỉnh.

5. Các sở, ban, ngành, địa phương phải thực hiện Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, của Ban chỉ đạo tỉnh. Đối với báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với các chỉ số.

6. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung Đề án.

7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án đã được phân công cho các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị; báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh và UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các tổ chức đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

[...]