ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3056/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP TỈNH VỀ CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2724/QĐ-UBND
ngày 04/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh
Thái Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 139/TTr-SKHĐT ngày 20/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái
Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
về Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh
Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng CN và TM Việt Nam (VCCl);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Ca
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CẤP TỈNH VỀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3056/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chế
độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thái Bình (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) với các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 2. Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành có
nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai và tổ chức thực
hiện Chương trình hành động số 02/CTHD-UBND ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Thái
Bình về triển khai thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 (Chương trình hành động số 02),
định hướng đến năm 2020 và Chương trình hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh Thái Bình về triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 (Chương trình hành động số 03).
Ban Chỉ đạo tiến hành hoạt động thường
xuyên, có kế hoạch, thiết thực, hiệu quả nhằm cải thiện môi trường kinh doanh,
đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và phát triển cộng đồng
doanh nghiệp tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo.
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề
cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Khi tham dự cuộc họp, ý kiến tham
gia của các thành viên Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của
cơ quan mà thành viên đó đang công tác.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 4. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ đạo.
1. Chỉ đạo điều hành chung hoạt động
của Ban Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp, các ngành thực hiện Chương trình
hành động số 02 và Chương trình hành động số 03 của tỉnh có hiệu quả.
2. Kiểm tra giải quyết những vấn đề
liên ngành, những vướng mắc của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; tham gia thực hiện các nội dung công việc liên quan đến hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, đầu
tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
thường kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo; tùy từng cuộc họp cụ thể, khi thấy cần
thiết mời thêm lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan tham dự các cuộc họp
của Ban Chỉ đạo và kết luận các vấn đề đã được thảo luận
trong các cuộc họp.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó
Trưởng ban và từng thành viên của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan trên địa bàn để thực hiện và hoàn
thành tốt nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
đã giao cho các thành viên của Ban Chỉ đạo.
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về các nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Trách nhiệm
của Phó Trưởng Ban thường trực
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành
hoạt động của Ban Chỉ đạo theo sự chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo và theo chương
trình, kế hoạch công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Chỉ đạo về những vấn đề được phân công.
2. Tổ chức triển khai các kế hoạch hoạt
động và trực tiếp giải quyết các công
việc theo chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; tổ chức phối hợp công tác giữa
các thành viên Ban Chỉ đạo và đôn đốc các thành viên thực hiện nhiệm vụ đã được
phân công.
3. Tiếp nhận thông tin và các ý kiến
đóng góp của các cơ quan liên quan để tổng hợp, phục vụ công tác chỉ đạo điều
hành; đề xuất với Trưởng Ban Chỉ đạo những vấn đề cần quan tâm và phương án giải
quyết; được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền chủ trì các cuộc họp, làm việc với các ngành, các cơ quan liên quan trong lĩnh vực công tác của Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên, đột xuất của Ban Chỉ đạo và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo
giao; thông báo ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo đến các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong lĩnh vực công tác của
Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Trách nhiệm
của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Thực hiện nhiệm vụ chung của Ban
Chỉ đạo, chịu trách nhiệm về tổ chức, phối hợp và triển
khai thực hiện Chương trình hành động số 02, Chương trình hành động số 03 tại đơn vị mình và lĩnh vực được phân công.
2. Phản ánh đầy đủ, ý kiến chính thức
của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố về những vấn đề có liên quan đến hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh,
đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tập thể
Ban Chỉ đạo thảo luận, xem xét và quyết định; truyền đạt ý kiến kết luận tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ
hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ đạo điều
hành của Ban Chỉ đạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 7. Cơ quan
thường trực và Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo; là cơ quan đầu mối, phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm quản lý khoản kinh phí do ngân sách cấp cho Ban Chỉ đạo hoạt động
theo đúng quy định.
3. Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo do Trưởng
Ban Chỉ đạo thành lập, các thành viên của Tổ giúp việc là cán bộ, chuyên viên tại
các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo.
Cơ cấu Tổ giúp việc Ban chỉ đạo gồm
có một Tổ trưởng, từ 1 đến 2 Tổ phó và các Tổ viên.
Tổ giúp việc Ban chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xây dựng và
triển khai kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) và phát triển cộng
đồng doanh nghiệp tỉnh Thái Bình; thường xuyên theo dõi tiến
độ triển khai thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo.
Phụ cấp hoạt động hàng năm của các
thành viên Tổ giúp việc được bố trí trong kinh phí hoạt động chung của Ban Chỉ
đạo.
Điều 8. Quy định
về sử dụng con dấu
Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản của
Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
ký các văn bản của Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan công tác.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Chế độ
làm việc, phối hợp công tác của Ban Chỉ đạo
1. Định kỳ 6 tháng, đề nghị các Sở,
ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình
hình thực hiện theo nội dung đề cương yêu cầu và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp; khi cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo sẽ triệu tập cuộc họp đột xuất theo
quy định.
2. Những vấn đề không cần thiết phải
đưa ra tập thể Ban Chỉ đạo xem xét giải quyết sẽ được giải
quyết thông qua các cuộc hội ý giữa Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và các
thành viên có liên quan.
3. Ban Chỉ đạo thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển
khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến hoạt động cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; việc quản lý, sử dụng
kinh phí đảm bảo đúng mục đích và thanh quyết toán theo
quy định hiện hành.
Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo được bố trí từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo) có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các quy định của Quy
chế. Trong quá trình thực hiện có vấn đề phát sinh, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.