Quyết định 30/2024/QĐ-UBND quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Số hiệu 30/2024/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/10/2024
Ngày có hiệu lực 09/11/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Đoàn Ngọc Lâm
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2024/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC RÀ SOÁT, CÔNG BỐ CÔNG KHAI, LẬP DANH MỤC CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT VÀ VIỆC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC THỬA ĐẤT NHỎ HẸP, NẰM XEN KẸT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 812/TTr-STNMT ngày 28 tháng 10 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai (gọi tắt là Nghị định số 102/2024/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt là UBND cấp huyện);

2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã);

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;

4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt liền kề để hợp thửa; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Rà soát, công bố công khai, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt và việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt

1. Rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt

Hằng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo đúng tiêu chí quy định tại khoản 1, Điều 47, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP để ban hành Quyết định phê duyệt quỹ đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt.

Nội dung rà soát các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt bao gồm:

a) Căn cứ vào một trong các loại quy hoạch nêu tại điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP để xác định diện tích, loại đất theo hiện trạng, mục đích sử dụng đất dự kiến giao đất, cho thuê đất của các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt;

b) Giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất của các thửa đất liền kề;

c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng các thửa đất liền kề;

d) Số lượng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý tại thời điểm rà soát đảm bảo điều kiện được giao đất, cho thuê đất.

Trên cơ sở kết quả rà soát của UBND cấp xã về các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt; UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát để làm căn cứ đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

2. Công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt

Sau khi được UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát, UBND cấp xã công bố, công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt trên địa bàn xã.

a) Nội dung công bố công khai gồm: số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất theo hiện trạng, mục đích sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất của từng thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt.

b) Hình thức công bố công khai: Phát trên hệ thống truyền thanh của cấp xã ít nhất 3 lần, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố nơi có đất. Thời gian công bố công khai là 15 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai. Việc niêm yết công khai phải được lập bằng biên bản, UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.

[...]