ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2022/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 16 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT
KẾ CƠ SỞ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp công tác quản lý nhà nước về thẩm
định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và
quản lý chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2022 và thay thế Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về phân công, phân cấp, ủy quyền trách nhiệm
quản lý nhà nước về thẩm định dự án, thẩm định thiết kế - dự toán xây dựng công
trình và chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần
Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH, KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số: 30/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này phân cấp công tác quản lý nhà nước về thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng (sau đây gọi là thẩm định dự án đầu tư xây dựng), thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công
tác nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (trừ công trình quốc phòng, an ninh)
cho Sở Xây dựng và các Sở: Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu công nghiệp (sau đây gọi là cơ quan chuyên
môn về xây dựng), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo
Lộc (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), gồm các nội dung sau: thẩm định
dự án đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình; xác nhận kết quả đánh giá
an toàn công trình, xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế;
thực hiện công tác giải quyết sự cố công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị.
b) Trách nhiệm quản lý
dự án đầu tư xây dựng và chất lượng công trình đối với công trình quốc phòng,
an ninh thực hiện theo các quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
c) Đối với các công
trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp và dự án đầu tư xây dựng tại
nước ngoài thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định
tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 15/2021/NĐ-CP).
d) Đối với dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thì việc thẩm định
dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng
công trình trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Việc phân cấp công tác
quản lý nhà nước về thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng công trình phải đảm bảo sự thống
nhất, đúng quy định của pháp luật, đơn giản thủ tục hành chính, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đơn vị và tình hình thực tế của các địa phương.
Điều 3. Quy
định chung
1. Loại công trình nêu
trong Quy định này áp dụng theo Điều 3 và Phụ lục I về phân loại công trình
theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng (Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
2. Cấp công trình nêu
trong Quy định này áp dụng theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
3. Chủ đầu tư được xác
định theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020.
4. Công trình ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ
lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
5. Cấp sự cố theo quy định
tại Điều 43 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
6. Dự án đầu tư xây dựng
quy mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm
A theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị có yêu cầu thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
7. Đối với dự án hỗn hợp
gồm nhiều loại công trình khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 4 Quy
định này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công
trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
Trường hợp dự án có nhiều công trình cùng loại với nhiều cấp khác nhau, cơ quan
thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình có cấp cao nhất thuộc
dự án.
8. Dự án sử dụng vốn hỗn
hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng
vốn đầu tư công; dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt
là PPP) có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
9. Dự án sử dụng vốn hỗn
hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn
nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu
tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng
vốn khác.
10. Đối với trường hợp sửa chữa công trình, thiết bị công trình có
chi phí dưới 500 triệu đồng sử dụng nguồn vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn
ngân sách nhà nước chi thường xuyên thực hiện theo khoản 4 Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
11. Đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có ảnh
hưởng xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định
của Luật Chuyển giao công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định các nội dung
về công nghệ theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
12. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP; tiêu chí phân loại dự án theo quy định tại Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019.
13. Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao theo Phụ lục II Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
14. Đối với dự án có cấu
phần xây dựng thẩm quyền thẩm định dự án thực hiện theo quy định này.
15. Đối với dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, khi được ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc quyết định phê duyệt dự
án thì phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì thẩm định đối với dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
Điều 4. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng công trình, kiểm tra công
tác nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thực hiện công tác quản
lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và
điểm a khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thẩm định dự án đầu
tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thực
hiện công tác quản lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công
trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP và điểm b khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
và thực hiện công tác quản lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và điểm c khoản
4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và thực hiện công tác
quản lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 52 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP và điểm d khoản 4 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm thẩm định dự án
đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và
thực hiện công tác quản lý chất lượng, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với
công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và điểm đ khoản 4 Điều 109
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
6. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở và thực hiện công tác quản lý chất lượng, kiểm
tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng theo phân cấp tại Chương
II, Chương III Quy định này, công trình nhà ở riêng lẻ được đầu tư, xây dựng
trên địa bàn huyện, trừ các công trình đầu tư xây dựng trong các Khu công nghiệp.
Chương II
PHÂN CẤP CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định, thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định đối với dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh thuộc chuyên ngành quản lý; trừ dự án thuộc thẩm quyền
thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, dự án đầu
tư xây dựng trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các khu
công nghiệp chủ trì thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng trong các khu công
nghiệp được giao quản lý; trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định
đầu tư, trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án được đầu tư
trên địa bàn tỉnh thuộc chuyên ngành quản lý; trừ các dự án đầu tư xây dựng
trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các khu
công nghiệp thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
3. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định đối với dự án thuộc
chuyên ngành quản lý có quy mô từ 15 tỷ trở lên.
b) Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định đối với dự
án có quy mô dưới 15 tỷ.
4. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công (không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều này): cơ quan thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng
nhóm B, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng (trừ dự
án lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh thuộc chuyên ngành quản
lý, cụ thể:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án có công trình
cấp II đầu tư trên địa bàn tỉnh; trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và dự án đầu tư xây dựng
trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định đối với các dự án được đầu tư trong Khu công nghiệp; trừ
các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành.
c) Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định dự án đầu tư trên địa
bàn; trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
5. Đối với dự án PPP:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và dự án đầu tư xây dựng trong các Khu công
nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định đối với các dự án được đầu tư trong Khu công nghiệp; trừ
các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành.
6. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn khác: cơ quan thẩm định đối với dự án quy mô lớn, dự án có
công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng (trừ dự án lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh thuộc chuyên ngành quản lý, trong đó:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án có công trình
cấp II đầu tư trên địa bàn tỉnh; trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và dự án đầu tư xây dựng
trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định đối với các dự án được đầu tư trong Khu công nghiệp; trừ
các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành.
c) Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định dự án đầu tư trên địa
bàn; trừ các dự án, các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
7. Thẩm quyền thẩm định
điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo thẩm quyền thẩm định dự án đầu
tư xây dựng quy định tại Điều này.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công: Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, phòng có chức năng quản lý xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công
trình thuộc thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 5 quy định này.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công: Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đối với các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây
dựng tại khoản 4 Điều 5 quy định này.
3. Đối với dự án PPP: Sở
Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định bước thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại khoản 5 Điều 5 quy định này.
4. Đối với các dự án đầu
tư sử dụng vốn khác: cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế sau thiết
kế cơ sở đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc
quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, cụ thể:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án có công trình
cấp II đầu tư trên địa bàn tỉnh; trừ các dự án, các công trình thuộc thẩm quyền
thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và dự án
đầu tư xây dựng trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định đối với các dự án được đầu tư trong Khu công nghiệp; trừ
các dự án, các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành.
c) Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định dự án đầu tư trên địa
bàn; trừ các dự án các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
5. Thẩm quyền thẩm định
điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo thẩm
quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Điều
này.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Thẩm
quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình
1. Thẩm quyền kiểm tra công
tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo thẩm quyền thẩm định dự án đầu
tư xây dựng tại Điều 5 Quy định này.
2. Thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu hoàn thành đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an
toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác:
a) Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn
thành công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý đối với các công trình cấp
II đầu tư trên địa bàn tỉnh; trừ các công trình thuộc thẩm quyền nghiệm thu của
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và dự án đầu tư xây dựng
trong các Khu công nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu
công nghiệp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đối với
công trình trong Khu công nghiệp; trừ các công trình thuộc thẩm quyền nghiệm
thu của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
c) Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng đối với các công trình đầu tư trên địa bàn huyện;
trừ các công trình thuộc thẩm quyền nghiệm thu của Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo
kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đến Sở Xây dựng và các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp, theo dõi.
Điều 8. Thẩm
quyền xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình, xử lý đối với công trình hết
thời hạn sử dụng theo thiết kế
1. Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện xác nhận kết quả đánh giá an
toàn công trình, xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
theo quy định tại Điều 39, Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các công
trình cấp II trở lên đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; trừ các công trình thuộc
thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thực hiện xác nhận kết quả đánh giá an toàn công trình, xử lý đối với
công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế theo quy định tại Điều 39, Điều
41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với các công trình cấp III, cấp IV đầu tư xây
dựng trong các Khu công nghiệp.
3. Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xác nhận kết quả
đánh giá an toàn công trình, xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo
thiết kế theo quy định tại Điều 39, Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đối với
các công trình cấp III, cấp IV đầu tư xây dựng trên địa bàn, trừ công trình xây
dựng trong các Khu công nghiệp.
Điều 9. Thẩm
quyền thực hiện công tác giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng, sự cố về máy, thiết bị.
1. Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện công tác giải quyết sự cố, tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố cấp I đối với công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành quản lý; giải quyết sự cố, tổ chức điều tra sự cố về máy, thiết bị của
công trình cấp I trở lên thuộc chuyên ngành quản lý; trừ các sự cố thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành.
2. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp thực hiện công tác giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố công trình; giải quyết sự cố, tổ chức điều tra sự cố về máy, thiết bị
công trình trong các Khu công nghiệp được giao quản lý; trừ các sự cố thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
công trình; giải quyết sự cố, tổ chức điều tra sự cố về máy, thiết bị công
trình trên địa bàn quản lý; trừ các sự cố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Xử
lý vi phạm
Sở Xây dựng, các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp và Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ nội dung phân cấp tại Quy định này có trách nhiệm:
1. Xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật.
2. Tạm dừng thi công đối
với công trình chất lượng không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ hoặc biện
pháp thi công không đảm bảo an toàn và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư
và các nhà thầu hoàn thành khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn theo quy định.
Điều 11. Quy
định chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở công trình xây dựng đã được thẩm
định theo quy định trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải thẩm định
lại. Trường hợp thẩm định điều chỉnh sau ngày Quy định này có hiệu lực thì thẩm
quyền thẩm định điều chỉnh thực hiện theo Quy định này.
2. Công trình xây dựng
hoàn thành mà chưa tổ chức kiểm tra nghiệm thu (trước ngày Quy định này có hiệu
lực) thì thẩm quyền thực hiện công tác kiểm tra nghiệm thu theo Quy định này.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất việc thực hiện Quy định này đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp
thời xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
2. Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Trưởng Ban Quản lý
các Khu công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều
kiện cần thiết để thực hiện trách nhiệm được phân cấp theo đúng Quy định này và
các quy định nhà nước hiện hành liên quan.
3. Những quy định khác
có liên quan đến phân cấp công tác quản lý nhà nước về thẩm định dự án đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và quản lý chất lượng
công trình trên địa bàn tỉnh không quy định tại quy định này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu để áp dụng tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng các
văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó.
4. Trong quá trình thực
hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá
nhân kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) xem
xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp hoặc trình cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết./.