BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2005/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 349: 2005 CÁT NGHIỀN CHO BÊ TÔNG VÀ
VỮA”
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng,
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam: TCXDVN 349 : 2005 “Cát nghiền cho bê tông và vữa xây”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
công báo.
Điều 3.
Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công
nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
CÁT
NGHIỀN CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA
Manufactured sand
for concrete and mortar
LỜI NÓI ĐẦU
TCXDVN 349: 2005 “Cát nghiền cho
bê tông và vữa” được Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số: 30/2005/QĐ-BXD
ngày 25 tháng 8 năm 2005.
Cát nghiền cho bê
tông và vữa
Manufactured sand for concrete and mortar
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cát
nghiền được sản xuất bằng cách nghiền các loại đá tự nhiên có cấu trúc đặc chắc
đến các cỡ hạt đạt yêu cầu dùng chế tạo bê tông và vữa.
2. Tài liệu
viện dẫn
TCVN 1772-1: 2005, Cốt liệu cho
bê tông và vữa - Phần 1: Phương pháp lấy mẫu.
TCVN 1772-2: 2005, Cốt liệu cho
bê tông và vữa - Phần 2: Phương pháp xác định thành phần hạt.
TCVN 344: 1986, Cát xây dựng -
Phương pháp xác định hàm lượng sét.
TCXD 238: 1999, Cốt liệu cho bê
tông và vữa - Phương pháp hóa học xác định khả năng phản ứng kiềm - silic.
TCXD 246 : 2000, Cốt liệu cho bê
tông và vữa - Phương pháp thanh vữa xác định khả năng phản ứng kiềm - silic.
TCXD 262 : 2001, Bê tông nặng -
Phương pháp xác định hàm lượng clorua trong cốt liệu và trong bê tông.
3. Yêu cầu kỹ
thuật
3.1. Theo giá trị môđun độ lớn,
cát nghiền được phân thành cát thông thường và cát mịn:
- Cát thông thường có môđun độ lớn
trong khoảng từ 2,0 đến 3,3.
- Cát mịn có môđun độ lớn trong
khoảng từ 0,7 đến 2,0.
3.2. Thành phần hạt của cát nghiền
biểu thị qua lượng sót tích lũy trên sàng được quy định trong bảng 1.
Bảng 1 - Thành
phần hạt của cát nghiền
Kích thước lỗ
sàng
(mm)
|
Lượng sót
tích lũy trên sàng, %, theo khối lượng
|
Cát thông
thường
|
Cát mịn
|
2,5
|
Từ 0 đến 25
|
0
|
1,25
|
Từ 15 đến 50
|
Từ 0 đến 15
|
0,63
|
Từ 35 đến 70
|
Từ 5 đến 35
|
0,315
|
Từ 65 đến 90
|
Từ 10 đến 65
|
0,14
|
Từ 80 đến 95
|
Từ 65 đến 85
|
Chú thích: Lượng sót riêng trên
mỗi sàng không được lớn hơn 45%.
3.3. Cát thông thường được sử dụng
chế tạo bê tông và vữa. Cát mịn chỉ sử dụng chế tạo vữa.
3.4. Hàm lượng hạt trên sàng 5mm
đối với cát nghiền dùng chế tạo vữa, phần trăm theo khối lượng, không lớn hơn
5%.
3.5. Hàm lượng hạt qua sàng
0,14mm, phần trăm theo khối lượng, được quy định như sau:
- Đối với cát thông thường: 5 -
20%.
- Đối với cát mịn: 15 - 35%.
Chú thích: Đối với các kết cấu
bê tông chịu mài mòn và chịu va đập, hàm lượng hạt qua sàng 0,14mm không được lớn
hơn 15%.
3.6. Hàm lượng hạt qua sàng 0,075mm,
phần trăm theo khối lượng, không lớn hơn:
- Đối với cát thông thường: 16%.
- Đối với cát mịn: 25%.
Chú thích: Đối với các kết cấu
bê tông chịu mài mòn và chịu va đập, hàm lượng hạt qua sàng 0,075mm không được
lớn hơn 9%.
3.7. Tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể,
có thể sử dụng cát nghiền có hàm lượng hạt qua sàng 0,14mm và 0,075mm khác với
các quy định trên nếu kết quả thí nghiệm cho thấy không ảnh hưởng đến chất lượng
bê tông và vữa.
3.8. Hàm lượng hạt sét không lớn
hơn 2%.
3.9. Hàm lượng clorua tính theo
ion Cl- trong cát nghiền quy định trong bảng 2.
Bảng 2 - Hàm
lượng ion Cl‑ trong cát nghiền
Loại bê tông và
vữa
|
Hàm lượng ion
Cl- tan trong axít, %,
theo khối lượng,
không lớn hơn
|
Bê tông dùng trong các kết cấu
bê tông cốt thép ứng lực trước
|
0,01
|
Bê tông dùng trong các kết cấu
bê tông, bê tông cốt thép và vữa thông thường
|
0,05
|
Chú thích: Cát nghiền có hàm lượng
ion Cl- lớn hơn giá trị quy định ở bảng 2 có thể được sử dụng nếu tổng hàm lượng
ion Cl‑ trong 1 m3 bê tông từ tất cả các nguồn vật liệu chế tạo không vượt quá
0,6 kg.
3.10. Khả năng phản ứng kiềm -
silic của cát nghiền khi kiểm tra theo TCXD 238:1999 phải nằm trong vùng cốt liệu
vô hại. Khi khả năng phản ứng kiềm - silic của cát nghiền kiểm tra nằm trong
vùng có hại thì cần thí nghiệm kiểm tra bổ xung trên thanh vữa theo TCXD 246:
2000.
4. Phương pháp
thử
4.1. Lấy mẫu thử theo TCVN
1772-1: 2005.
4.2. Xác định thành phần hạt
theo TCVN 1772-2: 2005.
4.3. Xác định hàm lượng hạt sét
theo TCVN 344: 1986. Lưu ý, khi tiến hành lấy 100ml nước đục ở độ sâu 100mm và
100ml nước cất phải định lượng bằng pipét 100ml để đảm bảo độ chính xác.
4.4. Xác định khả năng phản ứng
kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp hóa học theo TCXD 238: 1999.
4.5. Xác định khả năng phản ứng
kiềm-silic trong cốt liệu bằng phương pháp thanh vữa theo TCXD 246: 2000.
4.6. Xác định hàm lượng ion Cl-
theo TCXD 262: 2001.
4.7. Xác định hàm lượng hạt nhỏ
hơn 0,075mm.
4.7.1. Nguyên tắc
Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm,
xác định bằng phương pháp sàng ướt qua sàng 0,075mm, là khối lượng mẫu mất đi
sau khi sàng ướt, tính bằng phần trăm khối lượng mẫu ban đầu.
4.7.2. Thiết bị và dụng cụ thử
- Cân kỹ thuật, độ chính xác
0,1g.
- Bộ sàng hai cái, sàng dưới có
kích thước lỗ 0,075mm, sàng trên có kích thước lỗ 1,25mm.
- Thùng đựng mẫu có kích thước đủ
để chứa mẫu và nước, cho phép khi khuấy không làm mất mẫu và nước.
- Khay đựng mẫu bằng kim loại.
- Tủ sấy có bộ phận điều chỉnh
và ổn định nhiệt độ ở 110 ± 50C.
4.7.3. Tiến hành thử
Mẫu thử được lấy theo TCVN
1772-1: 2005. Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C. Để nguội
mẫu đến nhiệt độ phòng thí nghiệm. Sàng loại bỏ cỡ hạt lớn hơn 5mm. Cân lấy khoảng
300 gam mẫu, chính xác đến 0,1g được khối lượng m1.
Cho mẫu thử vào thùng đựng mẫu
và đổ nước đủ để phủ kín mẫu. Khuấy mạnh vừa đủ để phân tách hoàn toàn các hạt
mịn nhỏ hơn 0,075mm khỏi các hạt thô, làm cho các hạt mịn ở dạng lơ lửng. Ngay
sau đó gạn đổ nước rửa có chứa các hạt lơ lửng và các chất rắn đã hòa tan vào bộ
sàng, sàng có kích thước lỗ 1,25mm nằm ở trên và sàng có kích thước lỗ 0,075mm
nằm ở dưới. Đổ cẩn thận để tránh làm mất các hạt thô trong mẫu thử.
Đổ thêm nước vào trong thùng,
khuấy mẫu và gạn đổ nước như trước. Lặp lại quá trình này cho đến khi nước rửa
trong thì dừng.
Đổ tất cả mẫu đã rửa sạch và các
hạt còn lại trên các sàng vào khay sạch. Sấy khô mẫu đã rửa đến khối lượng
không đổi ở nhiệt độ 110 ± 50C, cân mẫu chính xác đến 0,1 g được khối lượng m2.
4.7.4. Tính kết quả
Hàm lượng hạt nhỏ hơn 0,075mm
(M), tính bằng phần trăm, chính xác đến 0,1%, theo công thức:
Trong đó:
m1 là khối lượng mẫu sấy khô trước
khi rửa, tính bằng gam.
m2 là khối lượng mẫu sấy khô sau
khi rửa, tính bằng gam.
Kết quả thử hàm lượng hạt nhỏ
hơn 0,075mm tính bằng trung bình cộng của hai lần thử song song. Nếu kết quả giữa
hai lần thử chênh lệch nhau quá 1%, cần tiến hành thử lần thứ ba và kết quả
trung bình được lấy từ hai giá trị gần nhau.
5. Vận chuyển
và bảo quản
5.1. Khi giao nhận cát nghiền,
cơ sở sản xuất hoặc cung ứng phải gửi kèm giấy chứng nhận chất lượng của mỗi lô
sản phẩm cho khách hàng, trong đó ghi rõ:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Loại đá gốc tự nhiên dùng sản
xuất cát nghiền;
- Số lô và khối lượng;
- Kết quả thí nghiệm các chỉ
tiêu kỹ thuật của cát nghiền.
5.2. Vận chuyển cát nghiền bằng
ôtô hoặc bằng các phương tiện khác. Cát nghiền có thể được bảo quản ở kho hoặc
sân bãi. Khi vận chuyển và bảo quản tránh làm bẩn và lẫn các tạp chất.