BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:29/2004/QĐ-BXD
|
Hà
nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
(Về
việc ban hành TCXDVN 329 : 2004 " Bê tông và vữa xây dựng - Phương pháp
xác định pH ")
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36 / 2003
/ NĐ-CP ngày 4 / 4 / 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học công nghệ Xây dựng tại công văn số
1067 / CV-VKH ngày 5 / 11 / 2004 và Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam :
TCXDVN 329 : 2004 " Bê tông
và vữa xây dựng - Phương pháp xác định pH "
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các
Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Viện trưởng Viện Khoa
học công nghệ Xây dựng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
TCXDVN TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN 329 : 2004
Biên soạn lần 1
BÊ TÔNG VÀ VỮA XÂY DỰNG –PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PH
CONCRETE
AND MORTAR - METHOD FOR DETERMINATION OF PH
HÀ
NỘI - 2004
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 329
: 2004 Bê tông và vữa xây dựng - Phương pháp xác định pH do Bộ Xây dựng ban
hành theo quyết định số 29 / 2004 / QĐ-Bộ Xây dựng ngày 10 / 12 / 2004.
1.Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương
pháp xác định pH của bê tông và vữa xây dựng bằng máy đo pH.
Tài liệu viện dẫn
TCVN 6492 : 1999 Chất lượng nước
- Xác định pH.
TCVN 4851: 1989 Nước dùng để phân
tích trong phòng thí nghiệm.
TCXD VN 262: 2001 Bê tông nặng -
Phương pháp xác định hàm lượng clorua trong cốt liệu và bê tông.
Nguyên tắc thử
Tiến hành xác định pH của bê
tông và vữa thông qua đo hiệu điện thế của điện cực khi nhúng trong dung dịch mẫu
bằng máy đo pH.
Thiết bị và dụng cụ thử
4.1Máy đo pH
4.1.1Đồng hồ đo pH: Với điện trở
đầu vào lớn hơn 1012 W, có bộ phận bù trừ nhiệt độ và điều chỉnh độ
dốc theo milivon trên đơn vị pH và độ chính xác đến 0,01 đơn vị pH.
4.1.2Điện cực là hệ điện cực tổ
hợp (điện cực kép) gồm có:
Điện cực chỉ thị: Là điện cực thủy
tinh hay còn gọi là điện cực pH.
Điện cực so sánh: Có thể sử dụng
điện cực calomen bão hòa hay điện cực Ag/AgCl.
4.2Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu
4.2.1 Thiết bị lấy mẫu bê tông dạng
cục:
Máy khoan ống lấy lõi bê tông,
đường kính mũi khoan từ 50 mm đến 150 mm.
Máy cắt lấy mẫu bê tông cục.
4.2.2 Thiết bị lấy mẫu bê tông,
vữa dạng bột, vữa dạng cục :
Máy khoan điện cầm tay, đường
kính mũi khoan từ 10 mm đến 16 mm
Búa, đục.
Thìa hoặc que gạt bằng thép
không gỉ để lấy mẫu bê tông, vữa dạng bột từ lỗ khoan, giấy bóng kính để hứng mẫu
khoan.
Túi đựng mẫu bằng polyetylen.
4.3 Thiết bị và dụng cụ gia
công mẫu
4.3.1.Búa, cối, chày đồng hoặc
gang để đập và nghiền bê tông, vữa dạng cục.
4.3.2.Máy nghiền có khả năng
nghiền bột mịn qua sàng 0,14mm.
4.3.3.Sàng cỡ 0,14 mm hoặc 0,15
mm.
4.3.4.Cân kỹ thuật có độ chính
xác đến 0,01 g.
4.3.5.ân phân tích có độ chính
xác đến 0,001 g.
4.3.6.Cốc hoặc bình đựng mẫu bằng
thuỷ tinh bền kiềm hoặc bằng chất dẻo, dung tích tối thiểu 50 ml, đáy bằng, có
nắp đậy.
4.3.7.Cốc đong dung tích 100ml;
500ml.
4.3.8.Bình định mức dung tích
1000ml.
Giấy chỉ thị pH.
Nhiệt kế có thang chia độ đến
0,5oC.
5Hóa chất
5.1.Nước cất.
Nước dùng trong quá trình thử
nghiệm là nước cất theo tiêu chuẩn TCVN 4851: 1989 đã được đun sôi để đuổi khí
CO2.
5.2.Dung dịch đệm tiêu chuẩn
Có thể sử dụng các dung dịch đệm
tiêu chuẩn chế sẵn hoặc tự pha. Khi sử dụng sản phẩm chế sẵn, chú ý thời hạn sử
dụng và cách bảo quản ghi sẵn trên bao bì.
Hóa chất dùng để pha các dung dịch
đệm tiêu chuẩn có độ tinh khiết không thấp hơn "tinh khiết phân tích"
(TKPT).
CHÚ THÍCH:
Giá trị pH của các dung dịch đệm
tiêu chuẩn theo nhiệt độ và cách pha chế được trình bày chi tiết trong phụ lục
A.
6.Chuẩn bị mẫu thử
6.1Lấy mẫu
6.1.1.Lấy mẫu bê tông
Mẫu bê tông được lấy ở dạng cục
và dạng bột theo điều 6.2.1, tiêu chuẩn TCXD VN 262 : 2001.
6.1.2.Lấy mẫu vữa
Mẫu vữa được lấy ở dạng bột, hoặc
cục.
Dùng khoan điện cầm tay khoan từ
6 đến 10 mũi xung quanh khu vực cần lấy mẫu, trong một vùng khoảng 0,15 m2.
Hứng lấy bột vữa rơi ra trong lúc khoan bằng giấy bóng kính. Khối lượng mẫu vữa
cần lấy không ít hơn 25 g.
Có thể lấy mẫu bằng búa, đục ở dạng
cục.
Mẫu sau khi lấy cần được bảo quản
trong túi polyetylen kín, tránh tiếp xúc với không khí và hơi ẩm trước khi tiến
hành thí nghiệm.
6.2.Chuẩn bị mẫu
6.2.1.Mẫu cục hoặc lõi khoan.
Dùng búa hoặc chày đập nhỏ thành
các hạt có kích thước bé hơn , trộn đều, đập nhỏ đến các hạt có kích thước khoảng
5 mm, rút gọn theo phương pháp chia tư đến khi thu được khoảng 25 g mẫu.
Nghiền nhỏ đến khi lọt hết qua
sàng cỡ 0,14 mm hoặc 0,15 mm thu được mẫu bột để tiến hành xác định pH.
6.2.2.Mẫu lấy ở dạng bột
Đem nghiền nhỏ 25 g mẫu đã lấy ở
dạng bột cho đến khi lọt hết qua sàng cỡ 0,14 mm hoặc 0,15 mm thu được mẫu bột
để tiến hành xác định pH.
CHÚ THÍCH:
1. Mẫu thử ở dạng bột được bảo
quản trong túi polyetylen kín cho đến khi thử. Nên thử ngay khi có thể để thu
được kết quả chính xác nhất.
2. Thời gian lưu mẫu không quá một
tháng.
7.Tiến hành thử
7.1.Chuẩn bị mẫu đo
7.1.1.Cân 5 g mẫu bột bê tông và
vữa ( theo điều 6.2.1 và 6.2.2), chính xác tới 0,01g vào cốc hoặc bình có nắp đậy
đã được đã được rửa sạch và tráng bằng nước cất (chuẩn bị theo điều 4.3.6).
Thêm vào 50 ml nước cất đã chuẩn bị theo điều 5.1.
7.1.2.Khuấy hoặc lắc nhẹ bình đựng
mẫu trong thời gian 5 phút để cho bột vữa và bê tông phân tán đều trong nước, đậy
nắp để tránh tiếp xúc với không khí.
7.1.3.Sau 30 phút lắc lại các
bình mẫu một lần nữa.
7.1.4.Để yên bình mẫu trong 24
h, thu được mẫu bê tông, vữa để xác định pH.
7.2.Chuẩn máy
7.2.1.Xác định pH sơ bộ của dung
dịch mẫu bê tông bằng giấy chỉ thị, ghi lại giá trị pH đã đo.
7.2.2.Tráng rửa điện cực và bình
đựng dung dịch đệm tiêu chuẩn bằng nước cất ít nhất ba lần. Thấm khô nước ở đầu
điện cực bằng giấy thấm hoặc khăn lau mềm. Bình đựng mẫu có thể sấy hoặc lau
khô bằng giấy thấm.
Chọn hai dung dịch đệm tiêu chuẩn
có giá trị pH sao cho pH của dung dịch mẫu đo được ở mục 7.2.1 nằm trong khoảng
pH của hai dung dịch đệm tiêu chuẩn.
Chuẩn máy đo pH tại hai giá trị
pH dung dịch đệm tiêu chuẩn đã chọn ở mục 7.2.3. Quy trình chuẩn máy theo hướng
dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Kết quả của hai lần đo của một
dung dịch đệm chuẩn chênh lệch không quá 0,02 đơn vị pH. Nếu vượt quá phải tiến
hành chuẩn lại.
CHÚ THÍCH :
Không sử dụng lại các dung dịch
đệm tiêu chuẩn đã dùng.
7.3.Tiến hành đo
7.3.1. Tránh rửa, làm sạch điện
cực như điều 7.2.2 .
7.3.2 Trước khi đo, lắc nhẹ bình
đựng mẫu đã chuẩn bị ở điều 7.1, để yên 5 phút.
7.3.3.Nhúng điện cực vào mẫu đo,
lắc tròn và nhẹ để cho dung dịch tiếp xúc hết với điện cực. Để yên điện cực cho
đến khi giá trị thu được ở máy đo không đổi. Ghi lại giá trị pH .
CHÚ THÍCH:
Khi nhúng điện cực vào mẫu đo, đầu
điện cực không được chạm vào lớp bê tông, vữa lắng ở đáy bình.
7.3.4.Tiếp tục đo pH của dung dịch
mẫu thứ hai (mẫu song song). Kết quả giữa hai lần đo không chênh lệch quá 0,05
đơn vị pH. Nếu vượt phải tiến hành làm lại.
CHÚ THÍCH:
Khi rửa và lau điện cực, tránh cọ
rửa mạnh có thể ảnh hưởng tới độ phân cực của điện cực dẫn tới sai số của phép
đo.
Bảo quản điện cực và máy đo pH
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
8.Kết quả thử
Giá trị pH của bê tông, vữa được
tính bằng trung bình cộng kết quả đo của hai thí nghiệm tiến hành song song của
cùng một mẫu, lấy chính xác tới 0,01 đơn vị pH.
9.Báo cáo kết quả
Trong báo cáo kết quả cần có những
thông tin sau :
Kí hiệu mẫu, ngày, tháng, năm lấy
mẫu;
Nơi lấy mẫu hoặc tên cấu kiện của
công trình lấy mẫu;
Tên đơn vị thử nghiệm;
Ngày, tháng, năm thử nghiệm;
Tiêu chuẩn thử nghiệm (số hiệu
tiêu chuẩn này);
Nhiệt độ thực hiện thử nghiệm;
Giá trị pH của mẫu đo theo điều
8.
Phụ lục A
(
Tham khảo)
Các
dung dịch đệm tiêu chuẩn
A.1 Giá trị pH của các dung dịch
đệm tiêu chuẩn theo nhiệt độ
Bảng A.1 : Giá trị pH của các
dung dịch đệm tiêu chuẩn theo nhiệt độ
Nhiệt
độ
|
C
Phtalat
|
D
Photphat
|
E
Borax
|
F
Natri
cacbonat /
Natri
hidrocacbonat
|
I
Canxi
hidroxyt
|
0
|
4,00
|
6,98
|
9,46
|
10,32
|
13,42
|
5
|
4,00
|
6,95
|
9,39
|
10,25
|
13,21
|
10
|
4,00
|
6,92
|
9,33
|
10,18
|
13,00
|
15
|
4,00
|
6,90
|
9,27
|
10,12
|
12,81
|
20
|
4,00
|
6,88
|
9,23
|
10,06
|
12,63
|
25
|
4,00
|
6,86
|
9,18
|
10,01
|
12,45
|
30
|
4,01
|
6,85
|
9,14
|
9,97
|
12,29
|
35
|
4,02
|
6,84
|
9,10
|
9,93
|
12,13
|
40
|
4,03
|
6,84
|
9,07
|
9,89
|
11,98
|
45
|
4,04
|
6,83
|
9,04
|
9,86
|
11,84
|
50
|
4,06
|
6,83
|
9,02
|
9,83
|
11,71
|
- Các dung dịch đệm tiêu chuẩn trên phải được pha bằng
nước không có chứa cacbon đioxit. Nước dùng trong quá trình pha chế phải là nước
cất theo tiêu chuẩn TCVN 4851:1989 đã được đun sôi để đuổi khí CO2.
- Sử dụng hoá chất "TKPT" để pha dung dịch đệm
tiêu chuẩn, cân phân tích chính xác tới 0,001g
A.2 Cách pha chế các dung dịch đệm tiêu chuẩn
Dung dịch C : Phtalat pH= 4,00 ở 25 oC.
Hoà tan 10,21 g kali hydro phtalat đã sấy 2 giờ ở 120oC
vào nước cất ở 25oC ± 1oC và pha loãng thành 1 lít trong
bình định mức.
Dung dịch D: Dinatri hidro
photphat pH = 6,86 ở 25o C.
Hòa tan 3,55g dinatri hydrophotphat
(đã sấy ở 120oC trong 120 phút) và 3,39g kali dihidrophotphat vào nước
cất ở 25 oC ± 1oC và pha loãng thành 1 lít trong bình định
mức.
Dung dịch E: Natri borax (Na2B407.10
H20) 0,01 M; pH = 9,18 ở 25o C.
Hòa tan 3,81g natri borax vào nước
cất ở 25 oC ± 1o C và pha loãng thành 1 lít trong bình định
mức.
Dung dịch F: Natri cacbonat (Na2C03)
0,025 M và natri hidrocacbonat (NaHC03) 0,025 M; pH = 10,01 ở
25o C.
Hòa tan 2,64g natri cacbonat (đã
sấy ở 250o C trong 90 phút) và 2,09g natrihidro cacbonat vào nước cất
và pha loãng thành 1 lít trong bình định mức.
Dung dịch I: Canxi hidroxyt
(Ca(OH)2); pH = 12,45 ở 25oC.
Chuẩn bị dung dịch quá bão hoà
Ca(OH)2 (TKPT) trong lọ nhựa, lắc kỹ và lọc lấy phần dung dịch bằng
phễu lọc.
Bảo quản dung dịch đệm trong
bình nhựa, đậy nút kín tránh tiếp xúc với CO2 không khí. Nếu dung dịch
bị vẩn đục phải bỏ đi.
CHÚ THÍCH: Cách pha chế dung dịch
đệm tham khảo TCVN 6492:1999 và ASTM D 1293-95.