BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2004/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 317: 2004 "BLỐC BÊ TÔNG NHẸ - PHƯƠNG
PHÁP THỬ"
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/ 2003/ NĐ - CP ngày 04
/ 4 / 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản ngày 21 / 5 / 2004 của Hội đồng Khoa học kỹ thuật chuyên ngành để
nghiệm thu tiêu chuẩn '' Blốc bê tông nhẹ - Phương pháp thử ''
Xét đề nghị của Viện trưởng Viện Vật liệu Xây dựng tại công văn số 449 / VLXD -
KHKT ngày 31 / 5 / 2004 và của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng Việt
Nam TCXD VN 317 : 2004 '' Blôc bê tông nhẹ - Phương pháp thử ''
Điều 2 : Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3 : Các Ông : Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ , Viện trưởng Viện Vật liệu Xây dựng
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế - BXD
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
BLÔC BÊ TÔNG NHẸ - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Blocks
of lightweight concrete - Method of testing
1 Phạm vi
áp dụng
Tiêu chuẩn
này quy định các phương pháp xác định chỉ tiêu kỹ thuật cho Blôc bê tông nhẹ
được chế tạo từ hỗn hợp xi măng, cốt liệu mịn, chất tạo bọt hoặc chất tạo khí
dùng cho các kết cấu chịu lực, chịu lực cách nhiệt, cách nhiệt trong các công
trình xây dựng.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 1772 –
87 - Đá xây dựng – Phương pháp xác định độ ẩm
TCVN
3113:1993 - Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước
3 Phương pháp thử
3.1 Lấy mẫu
Mẫu thử được
lấy theo từng lô. Từ lô nghiệm thu lấy 15 viên bất kỳ ở các vị trí khác nhau
sao cho mẫu thử là đại diện cho toàn bộ lô sản phẩm.
3.2 Xác định
kích thước
Dùng thước lá
kim loại đo các chiều viên Blôc, chính xác tới 1mm. Kết quả là giá trị trung
bình cộng của 3 kết quả đo tại hai cạnh bên và giữa của mặt tương ứng.
3.3 Xác định
khuyết tật hình dạng
3.3.1 Xác
định độ vuông góc
Sai lệch độ
vuông góc được xác định bằng thước kim loại có góc 900 và có cạnh
dài 500mm. Đặt cạnh thước áp sát một cạnh viên Blôc, dùng các tấm dưỡng kim
loại có chiều dày chuẩn biết trước để đo khe hở tạo giữa cạnh kia của thước với
mặt bên ở vị trí xa nhất. Kết quả đo là trị số lớn nhất khi đo 2 góc đối nhau
của viên Blôc. Sơ đồ nguyên lý xác định độ vuông góc được thể hiện trên hình 1
Hình
1. Sơ đồ nguyên lý xác định độ vuông góc d
3.3.2 Xác
định độ cong vênh
Áp thước
thẳng lên đường chéo mặt Blôc. Dùng thước lá kim loại đo khoảng hở lớn nhất
giữa thước thẳng và bề mặt của Blôc. Sơ đồ nguyên lý xác định độ cong vênh được
thể hiện trên hình 2
Kết quả đo là
giá trị lớn nhất của 2 lần đo trên từng bề mặt của Blôc .
Hình
2. Sơ đồ nguyên lý xác định độ cong vênh D
3.3.3 Xác
định độ sứt góc, cạnh
Dùng thước
cặp kỹ thuật đo chiều sâu, chiều dài các góc, cạnh bị sứt. Đếm số vết nứt có
chiều sâu ³ 15mm, và chiều dài ³ 20mm trên Blôc.
3.4 Xác định
cường độ nén
3.4.1 Nguyên
tắc
Xác định lực
nén lớn nhất làm phá huỷ một đơn vị diện tích chịu lực của mẫu
3.4.2 Dụng cụ
và thiết bị thử
- Máy cắt
- Máy nén có
thang lực thích hợp để khi nén, tải trọng phá huỷ mẫu, nằm trong khoảng từ 20%
- 80% tải trọng lớn nhất của thang lực nén đã chọn. Sai số lực đo không lớn hơn
2%.
- Bay, chảo;
trộn hồ ximăng
- Thước lá
kim loại, có vạch chia tới 1mm
- Các miếng
kính hình vuông có chiều dài cạnh không nhỏ hơn 150mm
- Tủ sấy 3000C
có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ.
3.4.3 Chuẩn
bị mẫu thử
Mẫu thử là 5
viên hình lập phương có kích thước mỗi cạnh: 100±4mm,
được cắt từ 5 viên Blôc lấy theo điều 3.1. Trộn hồ ximăng có độ dẻo tiêu chuẩn,
trát lên 2 mặt chịu nén của viên mẫu, dùng miếng kính là phẳng cả 2 mặt sao cho
không còn vết lõm và bọt khí. Chiều dày lớp trát không lớn hơn 3mm. Hai mặt
trát phải phẳng và song song với nhau. Sau khi trát, mẫu được đặt trong phòng thí
nghiệm không ít hơn 72giờ rồi tiến hành thử.
Khi cần thử nhanh, có thể dùng
ximăng đóng rắn nhanh hoặc thạch cao khan để trát mặt mẫu. Sau đó mẫu được đặt
trong phòng thí nghiệm không ít hơn 16 giờ rồi tiến hành thử.
3.4.4 Tiến
hành thử
Đo kích thước
hai mặt chịu nén của mẫu thử, chính xác tới 1mm. Đặt mẫu thử lên thớt dưới của
máy nén, tâm mẫu thử trùng với tâm của thớt nén. Tốc độ tăng tải bằng 0,06N/mm2±0,02N/mm2 trong1giây đến khi mẫu
bị phá huỷ, ghi tải trọng phá huỷ lớn nhất.
Sau khi mẫu
bị phá huỷ, chọn 3 mảnh vỡ có thể tích từ 40 cm3 đến 80 cm3 để
xác định độ ẩm theo TCVN 1772 - 1987 ‘’Đá xây dựng – Phương pháp xác định độ
ẩm’’.
3.4.5 Tính
kết quả
Cường độ nén
(Rn) của viên mẫu được tính bằng N/mm2 theo công thức
Trong đó:
Pn:
là lực nén phá huỷ mẫu, tính bằng Niutơn
S: là diện
tích chịu nén của viên mẫu, tính bằng mm2
a: là hệ số tính đổi kết quả thử nén
các viên mẫu bê tông có độ ẩm khác độ ẩm chuẩn (10%). Giá trị a được qui định trong bảng 1
Bảng
1 - Giá trị hệ số a
Giá
trị độ ẩm, %
|
Hệ
số a
|
Giá
trị độ ẩm, %
|
Hệ
số a
|
0
|
0,8
|
15
|
1,05
|
5
|
0,9
|
20
|
1,10
|
10
|
1,0
|
Trên
25
|
1,15
|
Chú thích:
Khi độ ẩm của mẫu thử khác với các giá trị độ ẩm trong bảng 1 thì có thể dùng
phương pháp nội suy để tính.
Tính trung
bình cộng các kết quả thử. Loại bỏ giá trị có sai lệch lớn hơn 15% so với giá
trị trung bình.
Kết quả cuối
cùng là giá trị trung bình cộng của các giá trị còn lại, làm tròn tới 0,1N/mm2.
3.5 Xác định
khối lượng thể tích khô
3.5.1 Nguyên
tắc
Từ khối lượng
mẫu khô và thể tích được xác định qua kích thước 3 cạnh, tính khối lượng của
một đơn vị thể tích mẫu thử.
3.5.1 Dụng cụ
và thiết bị thử
Tủ sấy 3000C
có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ.
Thước lá kim
loại 500mm, có vạch chia tới 1mm
Cân kỹ thuật
20kg chính xác tới 1g
3.5.2 Chuẩn
bị mẫu thử
Mẫu thử là 3
viên Blôc nguyên hoặc được cắt từ 3 viên Blôc lấy theo điều 3.1 phù hợp với
kích thước tủ sấy.
Sấy mẫu ở
nhiệt độ 1050C±50C
đến khối lượng không đổi (chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cân liên tiếp cách
nhau 2 giờ, không vượt quá 0,2% khối lượng mẫu). Tốc độ nâng nhiệt không lớn
hơn 400C/giờ.
Để nguội mẫu
đến nhiệt độ phòng thí nghiệm, rồi tiến hành thử.
3.5.3 Tiến
hành thử
Xác định kích
thước mẫu thử theo điều 3.2
Cân khối
lượng mẫu thử, chính xác đến 1gam.
3.5.4 Tính
kết quả
Khối lượng
thể tích (rv) của viên mẫu,
tính bằng kg/m3 theo công thức:
Trong đó:
m: là khối
lượng mẫu sau khi sấy khô, tính bằng gam
l, b, h: là
chiều dài, rộng;, cao mẫu thử, tính bằng milimét
Kết quả là
giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, làm tròn tới 10kg/m3
3.6 Xác định
độ co ngót khô
3.6.1 Nguyên
tắc
Co ngót khô
của Blôc bê tông nhẹ là sự thay đổi kích thước khi giảm độ ẩm, được xác định
bằng cách đo sự thay đổi kích thước của mẫu thử ở độ ẩm 35% và 5% theo phương
pháp đồ thị.
3.6.2 Dụng cụ
và thiết bị thử
Cân kỹ thuật
1000g, chính xác tới 0,1g
Máy cắt
Tủ sấy 3000C
có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ.
Bình hút ẩm
có đường kính không nhỏ hơn 300mm
Kalicacbonat
khan (K2C03)
Đinh tán
đường kính 5mm, dài 10mm được chế tạo bằng đồng hoặc thép không rỉ. Trên đầu
đinh tán có vết lõm, sâu 1mm, đường kính 1mm.
Vít điều
chỉnh đinh tán đường kính 6mm, dài 10mm
Dụng cụ đo
chiều dài và thanh chuẩn (hình3)
+ Đồng hồ
micromet có độ chính xác 0,001mm
+ Thanh chuẩn
được làm bằng thạch anh, hợp kim hoặc các vật liệu có độ nở nhiệt nhỏ hơn
0,001mm/m
Hình 3. Sơ đồ dụng cụ đo chiều dài
|
|
1. Giá đỡ
2. Đồng hồ micromet
3. Vít điều chỉnh
4. Thanh
chuẩn
|
|
3.6.3 Chuẩn
bị mẫu thử
Mẫu thử là 3
viên hình lăng trụ được cắt từ 3 viên Blôc lấy theo điều 3.1, có kích thước:
chiều dài (l) bằng 160mm±1mm, chiều
rộng (b) bằng chiều cao (h) bằng 40mm±1mm.
Dùng keo
epoxy gắn đinh tán vào tâm 2 đầu mẫu thử. Sao cho trục của đinh tán trùng với
trục của mẫu thử.
3.6.4 Tiến
hành thử
Ngâm ngập mẫu
trong nước ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong 3 ngày. Vớt mẫu và đặt vào bình
hút ẩm có nước ở dưới, sau 3 ngày cân khối lượng (m0) và đo chiều
dài mẫu (l0). Trước khi đo mẫu dùng thanh chuẩn kiểm tra và chỉnh
kim đồng hồ về vị trí số ''không''. Sau đó đặt mẫu vào bình hút ẩm khác có chứa
600±10g K2C03 ở
dưới. Cứ sau 7 ngày thay K2C03 mới. Trong 4 tuần đầu, cứ
3 ngày cân khối lượng (mi) và đo chiều dài mẫu (li). Sau
đó, cứ 7 ngày cân và đo lại cho tới khi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp
không đổi.
Sấy mẫu ở
nhiệt độ 1050C±50C
tới khối lượng không đổi (mk). Tốc độ nâng nhiệt không lớn hơn 400C/giờ.
3.6.5 Tính
kết quả
Độ co ngót
của viên mẫu (ei), tính bằng
mm/m, theo công thức:
Trong đó:
l0:
là chiều dài mẫu ở trạng thái bão hoà, tính bằng milimét
li:
là chiều dài mẫu ở lần thứ i, tính bằng milimét
L: là chiều
dài ban đầu của mẫu thử ở trạng thái khô, tính bằng milimét
Độ ẩm viên
mẫu (wi) ứng với mỗi lần đo tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
mi:
là khối lượng mẫu cân lần thứ i, tính bằng gam
mk:
là khối lượng mẫu được sấy khô, tính bằng gam
Dựng đồ thị
biểu diễn mối quan hệ giữa độ co ngót (ei)
và độ ẩm (wi) có dạng như hình 4
Hình
4. Đồ thị biểu diễn độ co ngót khô
Từ đồ thị xác
định độ co ngót khô ở độ ẩm 5% và 35%.
Độ co ngót
khô (e) của viên mẫu, tính bằng mm/m,
theo công thức sau:
e = e5
- e35
Trong đó:
e5: là độ thay đổi chiều dài ứng
với độ ẩm 5%, tính bằng mm/m
e35: là độ thay đổi chiều dài ứng
với độ ẩm 35%, tính bằng mm/m
Kết quả là
giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, làm tròn tới 0,01mm/m
3.7 Xác định
độ hút nước
Thử theo TCVN
3113-93: Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước
3.8 Xác định
hệ số dẫn nhiệt
3.8.1 Nguyên
tắc
Xác định dòng
nhiệt ổn định truyền qua một đơn vị chiều dày mẫu thử khi có sự chênh lệch nhiệt
độ.
3.8.2 Dụng cụ
và thiết bị
Tủ sấy 3000C
có bộ phận điều chỉnh và ổn định nhiệt độ.
Máy cắt
Máy mài mẫu
Cân kỹ thuật
1000g, chính xác tới 0,1g
Thước cặp
300mm chính xác 0,1mm
ổn áp
Biến áp tự
ngẫu
Thiết bị xác
định hệ số dẫn nhiệt như hình 5
3.8.3 Chuẩn
bị mẫu thử
Mẫu thử là 6
viên có kích thước (150±1)x(150±1)x(20±1)mm
được cắt từ 6 viên Blôc lấy theo điều 3.1 , bề mặt mẫu phải được làm phẳng và
sạch.
3.8.4 Tiến
hành thử
Mẫu được sấy
khô đến khối lượng không đổi và được làm nguội đến nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Đặt mẫu vào
thiết bị đo (theo nguyên lý như hình 5). Tấm truyền nhiệt được cấp nhiệt thông
qua dây nung điện trở bằng cách điều chỉnh dòng điện nhờ biến áp tự ngẫu.
Theo dõi
nhiệt độ tại bề mặt bên trong mẫu (t1) và bên ngoài mẫu (t2).
Khi chênh lệch nhiệt độ Dt = t1
– t2 đạt đến giá trị không đổi thì ghi kết quả A, V, t1,
t2 và ngừng đo.
1. Dây điện
trở
2. Tấm
truyền nhiệt bằng nhôm (Al) dày 2mm
3. Mẫu thử 150x150x20mm
4. Vít me ép mẫu
5. Cặp
nhiệt điện
|
6. Lớp bảo
ôn dày 50mm
7. Giá đỡ
8. Vôn kế:
0 – 30V
9. Am pe
kế: 0 – 30A
|
Hình
5. Sơ đồ thiết bị xác định hệ số dẫn nhiệt
3.8.5 Tính
kết quả
Khi chênh
lệch nhiệt độ Dt = t1 – t2
đạt đến giá trị không đổi. Công suất nhiệt (Q) của thiết bị được tính theo công
thức sau:
Q = UxI
Trong đó:
Q: là công
suất nhiệt phát ra từ nguồn điện, tính bằng wat (W)
U: là hiệu
điện thế của nguồn điện, tính bằng von (V)
I: là cường
độ dòng điện, tính bằng ampe (A)
Mật độ dòng
nhiệt (q) được tính theo công thức sau:
q = Q/2F
Trong đó:
q: là mật độ
dòng nhiệt truyền qua một đơn vị diện tích bề mặt truyền nhiệt, tính bằng W/m2
.
Q: là công
suất nhiệt phát ra từ nguồn điện, tính bằng wat
F: là diện
tích bề mặt mẫu, tính bằng m2
Hệ số dẫn
nhiệt (l) của viên mẫu ,tính bằng W/m0C,
theo công thức sau:
Trong đó:
q: là mật độ
dòng nhiệt, tính bằng W/m2
d: là chiều dày mẫu thí nghiệm, tính bằng mét
Dt : là chênh lệch nhiệt độ bách phân trung bình của 3 điểm đo, tính bằng
0C
Kết quả hệ số
dẫn nhiệt là giá trị trung bình của 6 mẫu thử (3 lần thử) làm tròn tới 0,01 W/m0C.