BỘ XÂY DỰNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 01/2005/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 1 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
(Về
việc ban hành TCXDVN 327 : 2004 "Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Yêu
cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển ")
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam :
TCXDVN 327 : 2004 " Kết cấu bê tông và
bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển ".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Các
Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY
DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
TCXDVN
327 : 2004
Xuất
bản lần 1
KẾT
CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP YÊU CẦU BẢO VỆ CHỐNG ĂN MÒN TRONG MÔI TRƯỜNG
BIỂN
CONCRETE AND
REINFORCED CONCRETE STRUCTURES REQUIREMENTS OF PROTECTION FROM CORROSION IN
MARINE ENVIRONMENT
HÀ NỘI - 2004
Lời nói đầu
TCXDVN 327 : 2004 “ Kết cấu bê tông và
bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển “ quy định
các yêu cầu về thiết kế, thi công và sử dụng vật liệu nhằm đảm bảo khả năng
chống ăn mòn cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép xây dựng ở vùng biển.
TCXDVN 327 : 2004 được Bộ Xây dựng ban
hành theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BXD ngày 6 tháng 1 năm 2005
Xuất bản lần 1
Kết cấu bê tông và bê
tông cốt thép-Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển
Concrete and
Reinforced Concrete Structures-Requirements of Protection from Corrosion in Marine
Environment
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu bắt buộc
áp dụng về thiết kế, vật liệu và thi công nhằm đảm bảo khả năng chống ăn mòn
cho các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép (thông thường và ứng suất trước) xây
dựng ở vùng biển với niên hạn sử dụng công trình tới 50 năm.
Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp cùng các
tiêu chuẩn hiện hành khác về thiết kế, yêu cầu vật liệu và thi công bê tông và
bê tông cốt thép.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 5574:1991 : Kết cấu bê tông cốt thép.
Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 2737:1995 : Tải trọng và tác động. Tiêu
chuẩn thiết kế.
TCVN 4116:1985 : Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép thủy công. Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 2682:1999 : Xi măng pooclăng. Yêu cầu kỹ
thuật.
TCVN 6260:1997 : Xi măng pooclăng hỗn hợp.
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6067:1997 : Xi măng pooclăng bền sunfat.
Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 1770:1986 : Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ
thuật.
TCVN 1771:1987 : Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng
trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 4506:1987 : Nước cho bê tông và vữa. Yêu
cầu kỹ thuật.
TCVN 1681:1985 : Thép cốt bê tông cán nóng.
TCVN 6284:1997 : Thép cốt bê tông dự ứng lực.
Phần 1 - Yêu cầu chung.
TCVN 6284:1997 : Thép cốt bê tông dự ứng lực.
Phần 2 - Dây kéo nguội.
TCVN 6284:1997 : Thép cốt bê tông dự ứng lực.
Phần 3 - Dây tôi và ram.
TCVN 6284:1997 : Thép cốt bê tông dự ứng lực.
Phần 4 - Dảnh.
TCVN 4453:1995 : Kết cấu bê tông và bê tông
cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
TCVN 5592:1991 : Bê tông nặng. Yêu cầu bảo
dưỡng ẩm tự nhiên.
TCXDVN 262: 2001: Bê tông nặng - Phương pháp
xác định hàm lượng clorua trong cốt liệu và trong bê tông.
TCXD 238: 1999: Cốt liệu bê tông – Phương
pháp hoá học xác định khả năng phản ứng kiềm –silic.
3 Phân vùng xâm thực
trong môi trường biển
3.1 Căn cứ vào tính chất và mức độ xâm thực
của môi trường biển đối với kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, môi trường
biển được phân thành các vùng xâm thực theo vị trí kết cấu như sau:
3.1.1 Vùng ngập nước: Vị trí các kết cấu nằm
ngập hoàn toàn trong nước biển, nước lợ;
3.1.2 Vùng nước lên xuống: Vị trí các kết cấu
nằm giữa mức nước lên cao nhất và xuống thấp nhất của thủy triều, kể cả ở các
khu vực bị sóng táp;
3.1.3 Vùng khí quyển: Vị trí các kết cấu nằm
trong không khí, chia thành các tiểu vùng:
3.1.3.1 Khí quyển trên mặt nước biển hoặc
nước lợ: Vị trí các kết cấu nằm trên mặt nước biển hoặc nước lợ;
3.1.3.2 Khí quyển trên bờ: Vị trí các kết cấu
nằm trên bờ trong phạm vi nhỏ hơn hoặc bằng 1km cách mép nước;
3.1.3.3 Khí quyển gần bờ: Vị trí các kết cấu
nằm trên bờ trong phạm vi 1 ¸
30 km cách mép nước.
3.2 Tuỳ thuộc vào vị trí kết cấu ở vùng xâm
thực nào mà lựa chọn biện pháp bảo vệ chống ăn mòn tương thích. Đối với một kết
cấu lớn nằm đồng thời ở nhiều vùng khác nhau cần phân đoạn kết cấu theo từng
vùng xâm thực để chọn biện pháp bảo vệ. Đối với kết cấu nhỏ đồng thời nằm ở
nhiều vùng khác nhau, chọn vùng có tính xâm thực mạnh hơn để lập biện pháp bảo
vệ. Đối với các kết cấu nằm ở vùng cửa sông chịu tác động xâm thực của nước lợ,
phải áp dụng các biện pháp bảo vệ tương tự như kết cấu nằm trực tiếp trong và
trên mặt nước biển.
Chú thích: Vùng nước lên xuống và sóng táp là
vùng có tính xâm thực mạnh nhất đối với bê tông và bê tông cốt thép. Vùng ngập
nước biển chủ yếu gây ăn mòn bê tông. Vùng khí quyển biển chủ yếu gây ăn mòn
cốt thép trong bê tông với mức độ yếu dần theo cự ly từ mép nước vào bờ.
4 Yêu cầu thiết kế
Tính toán kết cấu ngoài việc được thực hiện
theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành: TCVN 5574:1991, TCVN 4116:1985, TCVN
2737:1995 hoặc các tiêu chuẩn quy phạm chuyên ngành khác, đồng thời phải áp
dụng bổ sung các biện pháp chống ăn mòn quy định ở điều 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5
và 4.6 của tiêu chuẩn này.
4.1 Yêu cầu tối thiểu
về mác bê tông, độ chống thấm của bê tông, chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt
thép, bề rộng khe nứt giới hạn và cấu tạo kiến trúc bề mặt của kết cấu công
trình được quy định ở bảng 1.
4.2 Các kết cấu thi
công bằng phương pháp đổ bê tông dưới nước (cọc nhồi, đài móng) phải tăng 20 mm
chiều dày bảo vệ so với yêu cầu tối thiểu ghi ở bảng 1. Mối nối hàn các cọc
đóng cần được bảo vệ bằng 3 lớp bitum nóng mác III hoặc IV.
4.3 Đối với các kết
cấu khó cấu tạo được chiều dày lớp bảo vệ cốt thép theo yêu cầu ở bảng 1 thì có
thể dùng chiều dày nhỏ hơn kết hợp áp dụng một trong các biện pháp bảo vệ hỗ
trợ như sau:
Bảo vệ thêm mặt ngoài
kết cấu bằng một lớp bê tông phun khô hoặc một lớp vữa trát chống thấm (hoặc
kết hợp cả 2 lớp) có mác tương đương mác bê tông kết cấu và chiều dày bằng tổng
chiều dày bê tông bảo vệ còn thiếu;
Bảo vệ thêm cốt thép
bằng lớp sơn phủ chống ăn mòn, sử dụng chất ức chế ăn mòn kết hợp sơn chống
thấm mặt ngoài kết cấu, hoặc bằng phương pháp catốt. Các phương pháp bảo vệ này
được áp dụng theo chỉ dẫn riêng.
Trong mọi trường hợp
không thiết kế chiều dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn 30 mm đối với kết cấu bề
mặt trực diện với hơi nước biển hoặc nước biển và nhỏ hơn 20 mm đối với kết cấu
nằm trong nhà.
Bảng
1 - Các yêu cầu tối thiểu về thiết kế bảo vệ kết cấu chống ăn mòn trong môi
trường biển
S
T
T
|
Yêu
cầu
thiết
kế
|
Kết cấu làm việc
trong vùng
|
Ngập nước (4)
|
Nước lên xuống
|
Khí quyển
|
Trên mặt nước
|
Trên bờ,
0¸1 km cách mép nước
|
Gần bờ,
1¸30 km cách mép nước
|
1
|
Mác
bê tông , Mpa(1)
|
30
|
40
|
40
|
50
|
30
|
40
|
50
|
25
|
30
|
40
|
25
|
30
|
40
|
2
|
Độ
chống thấm nước, at(2)
|
8
|
10
|
10
|
12
|
8
|
10
|
12
|
6
|
8
|
10
|
6
|
8
|
10
|
3
|
Chiều
dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép, mm (3)
-
Kết cấu ngoài trời
-
Kết cấu trong nhà
-
Nước biển
-
Nước lợ cửa sông
|
50
40
|
40
30
|
70
60
|
60
50
|
60
50
|
50
40
|
40
30
|
50
40
|
40
30
|
30
25
|
40
30
|
30
25
|
25
20
|
4
|
Bề
rộng khe nứt giới hạn , mm (5)
-
Kết cấu ngoài trời
-
Kết cấu trong nhà
|
£ 0,1
-
|
£ 0,05
-
|
£ 0,1
£ 0,1
|
£
0,1
£ 0,15
|
£ 0,1
£ 0,15
|
5
|
Cấu
tạo kiến trúc
|
-
Bề mặt kết cấu phẳng, không gây đọng nước, không gây tích tụ ẩm và bụi,
-
Hạn chế sử dụng kết cấu BTCT dạng thanh mảnh (chớp, lan can chăn nắng),
-
Có khả năng tiếp cận tới mọi vị trí để kiểm tra, sửa chữa.
|
Chú thích:
(1) Đối với kết cấu bê
tông không có cốt thép ở vùng khí quyển biển không bắt buộc thực hiện yêu cầu
về mác bê tông theo bảng 1;
(2) Đối với kết cấu
bê tông không có cốt thép ở vùng khí quyển biển không bắt buộc thực hiện yêu
cầu về độ chống thấm nước theo bảng 1.
(3) Chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép được tính bằng khoảng cách gần nhất từ mặt ngoài kết cấu
tới mặt ngoài cốt thép đai.
(4) Kết cấu trong đất
ở vùng ngập nước và vùng nước lên xuống được bảo vệ tương tự như kết cấu trong
vùng ngập nước.
(5) Bề rộng khe nứt
giới hạn cho trong bảng ứng với tác dụng của toàn bộ tải trọng, kể cả dài hạn
và ngắn hạn. Đối với k ết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước không cho phép
xuất hiện vết nứt.
4.4 Đối với cáp ứng suất trước đặt trong kết
cấu, ngoài việc được bảo vệ bằng lớp bê tông theo quy định ở bảng 1, cần phải
bơm chèn vữa xi măng không co ngót và không tách nước với mác tối thiểu 40 MPa
vào trong ống luồn cáp. Cáp ứng suất trước đặt ngoài kết cấu được bảo vệ bằng
dầu trong ống luồn cáp theo chỉ dẫn riêng.
4.5 Đối với các kết cấu trong vùng ngập nước
và nước lên xuống có yêu cầu niên hạn sử dụng trên 50 năm (tới100 năm) thi
ngoài việc phải thực hiện quy định ở bảng 1 còn phải áp dụng thêm một trong các
biện pháp bảo vệ hỗ trợ với mức tối thiểu như sau:
Tăng mác bê tông thêm 10 MPa, tăng độ chống
thấm thêm một cấp (2 at) và tăng thêm 20 mm chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với
quy định ở bảng 1;
Tăng cường bảo vệ mặt ngoài kết cấu bằng một
lớp bê tông phun khô có mác bằng bê tông kết cấu dày 30 mm hoặc một lớp bê tông
phun khô có mác cao hơn bê tông kết cấu 10 MPa với chiều dày tối thiểu 20 mm;
Tăng cường bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng
phương pháp catot (theo chỉ dẫn riêng).
4.6 Đối với các kết cấu trong vùng khí quyển
trên mặt nước, trên bờ và gần bờ có yêu cầu niên hạn sử dụng trên trên 50 năm
(tới100 năm) thi ngoài việc phải thực hiện quy định ở bảng 1 còn phải áp dụng
thêm một trong các biện pháp bảo vệ hỗ trợ như sau:
Tăng mác bê tông thêm 10 Mpa và độ chống thấm
thêm một cấp hoặc tăng chiều dày lớp bê tông bảo vệ thêm 20 mm;
Tăng cường bảo vệ mặt ngoài kết cấu bằng một
lớp bê tông phun khô có mác bằng bê tông kết cấu dày tối thiểu 15 mm;
Tăng cường thêm lớp sơn chống ăn mòn phủ mặt
cốt thép trước khi đổ bê tông (chất liệu và quy trình sơn phủ cốt thép theo quy
định riêng);
Quét sơn chống thấm bề mặt kết cấu, dùng chất
ức chế ăn mòn cốt thép hoặc bảo vệ trực tiếp cốt thép bằng phương pháp catot
(theo chỉ dẫn riêng).
5 Yêu cầu vật liệu
5.1 Vật liệu để chế tạo bê tông chống ăn mòn
cần phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các TCVN hiện hành và một số yêu cầu bổ
sung quy định ở bảng 2.
5.2 Để đảm bảo đồng thời mác bê tông theo
cường độ nén và độ chống thấm nước ở bảng 1, thành phần bê tông cần được thiết
kế theo "Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại" ban hành
theo quyết định 778/1998/QĐ - BXD ngày 5/9/1998. Ngoài ra còn phải đảm bảo một
số yêu cầu kỹ thuật sau đây:
Hàm lượng xi măng tối thiểu trong 1m3
bê tông ở trong vùng khí quyển và vùng ngập nước là 350kg/m3, trong
vùng nước thay đổi là 400 kg/m3. Hàm lượng xi măng tối đa không vượt
quá 500 kg/m3;
Hỗn hợp bê tông dùng loại có độ sụt thấp và
không quá 8 cm. Trường hợp phải dùng hỗn hợp bê tông có độ sụt cao để thực hiện
công nghệ thi công đặc biệt (bơm bê tông, đổ cọc nhồi...) thì sử dụng kết hợp
với phụ gia dẻo hóa hoặc siêu dẻo.
5.3 Đối với kết cấu có yêu cầu niên hạn sử
dụng trên 50 năm (tới100 năm) nằm trong vùng ngập nước và nước lên xuống, bê
tông cần dùng xi măng pooclăng bền sunfat thường hoặc xi măng pooclăng thường
kết hợp cùng các loại phụ gia khoáng hoạt tính cao ( silicafume, tro trấu....)
Bảng 2 - Yêu cầu kỹ thuật đối với vật
liệu làm bê tông và bê tông cốt thép đạt tính năng chống ăn mòn trong môi
trường biển
TT
|
Tên vật liệu
|
Yêu cầu kỹ thuật
|
1
|
Xi măng
|
1.1 Kết cấu trong vùng khí quyển:
- Pooclăng thường
theo TCVN 2682:1999;
- Pooclăng hỗn hợp
theo TCVN 6260:1997.
1.2 Kết cấu trong vùng nước thay đổi:
- Pooclăng bền
sunphat thường theo TCVN 6067:1995;
- Pooclăng hỗn hợp theo TCVN 6260:1997 (C3A
clinke nên nhỏ hơn hoặc bằng 10%);
- Pooclăng thường theo TCVN 2682:1999 (C3A
clinke nên nhỏ hơn hoặc bằng 10%);
1.3 Kết cấu trong vùng ngập nước:
- Pooclăng bền sunphat thường theo TCVN
6067:1995;
- Pooclăng hỗn hợp theo TCVN 6260:1997 (C3A
clinke nên nhỏ hơn hoặc bằng 10%);
- Pooclăng thường theo TCVN 2682:1999 (C3A
clinke nên nhỏ hơn hoặc bằng 10%);
|
2
|
Cát
|
- Modun độ lớn lớn
hơn hoặc bằng 2,0;
- Không gây phản ứng kiềm – silic, thử theo
TCXDVN 238:1999;
- Lượng Cl- hoà tan nhỏ hơn hoặc
bằng 0,05% khối lượng cát cho bê tông cốt thép thường, nhỏ hơn hoặc bằng
0,01% cho bê tông cốt thép ứng suất trước, thử theo TCXDVN 262:2001;
- Các chỉ tiêu khác theo TCVN 1770:1986.
|
3
|
Đá (sỏi)
|
- Đường kính hạt lớn nhất (Dmax
) nhỏ hơn hoặc bằng 40 mm cho bê tông có chiều dày lớp bảo vệ lớn hơn 40 mm;
- Dmax nhỏ hơn hoặc bằng 20 mm
cho bê tông có chiều dày lớp bảo vệ nhỏ hơn hoặc bằng 40 mm;
- Không gây phản ứng kiềm – silic, thử theo
TCXD 238:1999;
- Lượng Cl- hoà tan nhỏ hơn hoặc
bằng 0,01% khối lượng cốt liệu lớn, thử theo TCXDVN 262:2001;
- Các chỉ tiêu khác
theo TCVN 1771:1987.
|
4
|
Nước trộn bê tông
|
4.1 Kết cấu trong vùng khí quyển:
- Độ pH từ 6,5 ¸ 12,5;
- Hàm lượng Cl- nhỏ hơn hoặc
bằng 500mg/l cho bê tông cốt thép thường và nhỏ hơn hoặc bằng 350mg/l cho bê
tông cốt thép ứng suất trước;
- Các chỉ tiêu khác theo TCVN 4506:1987.
4.2 Kết cấu trong vùng nước thay đổi và
ngập nước:
- Như 4.1 ở bảng
này;
- Hàm lượng SO3
không vượt quá 1000mg/l;
- Tổng lượng muối
hoà tan không vượt quá 2000mg/l.
|
5
|
Cốt thép
|
Cho mọi vùng xâm thực:
- Cốt thép thường
loại C I, C II, C III theo TCVN 1651:1985;
- Cáp ứng suất
trước theo TCVN 6284:1997 phần 1, 2, 3, 4;
- Khuyến khích dùng
cốt thép hợp kim có khả năng chống ăn mòn.
|
6
|
Phụ gia
|
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà chỉ định sử
dụng loại phụ gia phù hợp (liều lượng, qui trinh sử dụng theo chỉ dẫn của
người sản xuất) như sau:
Sử dụng phụ gia hoá dẻo, siêu dẻo khi cần
tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông hoặc giảm tỷ lệ nước/ xi măng để tăng cường
độ và độ chống thấm nước;
Sử dụng phụ gia khoáng hoạt tính cao
(silicafume, tro trấu…) khi cần nâng cao khả năng chống thấm nước, giảm độ
thấm Clo vào bê tông và tăng cường khả năng bảo vệ cốt thép;
Sử dụng chất ức chế ăn mòn cốt thép (Ca(NO2)2
hoặc các dạng khác) khi cần hạn chế tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông ở
vùng khí quyển biển.
|
Chú thích:
Hàm lượng Cl- được khống chế riêng
biệt cho từng loại vật liệu như qui định ở bảng 2 hoặc khống chế theo tổng khối
lượng của chúng trong tất cả vật liệu làm bê tông như sau:
Hàm lượng Cl- hoà tan thử theo
TCXDVN 262:2001 không vượt quá 0,6kg/m3 đối với bê tông thường và
0,3kg/m3 đối với bê tông ứng suất trước;
Lượng Cl- ghi trong bảng 2 không
áp dụng cho vật liệu chế tạo kết cấu bê tông không có cốt thép (trừ trường hợp
cần hạn chế loang lở trên bề mặt kết cấu).
6 Yêu cầu thi công
Công tác thi công các kết cấu bê tông, bê
tông cốt thép trong môi trường biển được thực hiện theo TCVN 4453:1995 và các
quy phạm chuyên ngành khác. Trong quá trình thi công ngoài các yêu cầu trên cần
phải tuân thủ một số yêu cầu kỹ thuật bổ sung được quy định ở điều 6.1, 6.2,
6.3 của tiêu chuẩn này.
6.1 Bảo quản và lắp dựng cốt thép, lắp dựng
ván khuôn
6.1.1 Bảo quản cốt thép trong kho kín có mái
che. Không để cốt thép bị ướt nước mưa và bị tác động trục tiếp của gió biển.
6.1.2 Việc lắp dựng cốt thép trên hiện trường
cần phải làm nhanh. Thời gian từ lúc bắt đầu lắp dựng cốt thép tới khi đổ bê
tông không kéo dài quá 24 giờ đối với kết cấu nằm từ mép nước ra biển, không
quá 48 giờ đối với kết cấu ở trong phạm vi nhỏ hơn hoặc bằng 1 km tính từ mép
nước vào bờ. Đối với các kết cấu khối lớn cần phân ra các phần nhỏ để lắp dựng xong
cốt thép đến đâu đổ bê tông ngay đến đó. Nếu thời gian lắp dựng cốt thép kéo
dài hoặc trong thời gian lắp dựng bề mặt cốt thép bị gỉ thì phải làm sạch gỉ
trước khi đổ bê tông.
6.1.4 Chiều dày lớp bê tông bảo vệ được tạo
bằng các con kê. Con kê được chế tạo từ bê tông hạt nhỏ (Dmax = 10
mm), có mác và độ chống thấm nước tương đương với bê tông kết cấu. Kích thước
con kê bằng 40 x40 mm tới 50 x50 mm và chiều dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo
vệ yêu cầu với sai số ± 5 mm. Đối với kết
cấu cột, dầm con kê được đặt tại các nút thép đai và thép chủ, tỳ vào thép đai.
Đối với kết cấu sàn, tường con kê được đặt tại nút ngang của lưới cốt thép và
tỳ vào mặt ngoài của sợi thép gần nhất với ván khuôn. Con kê được bố trí cách
nhau khoảng 40 -50 lần đường kính cốt thép chủ. Cách lắp đặt con kê được minh
hoạ ở hình 1. Trước khi đổ bê tông cần phải phun nước làm ẩm các con kê.
Hình 1. Cách đặt các
con kê
6.1.5 Ván khuôn ngoài việc phải được thiết kế
và lắp dựng chắc chắn, không bị sụp đổ hoặc biến dạng trong quá trình thi công
dưới tác động của tải trọng còn cần đảm bảo yêu cầu bổ sung sau:
- Không dùng cốt thép chịu lực làm điểm tựa
để gông ván khuôn.
- Trong trường hợp sử dụng buloong xuyên qua
kết cấu để gông ván khuôn thì buloong phải được đặt trong ống nhựa để rút ra
khỏi kết cấu sau khi đổ. Nếu các buloong này để lại trong bê tông thì phải cắt
bỏ hai đầu buloong, đục sâu vào bê tông và phục hồi lại lớp bảo vệ (hình 2).
Hình 2. Phục hồi lớp bê tông bảo vệ ở các đầu buloong
gông ván khuôn
6.2 Thi công bê tông
Thực hiện nghiêm ngặt các quy định thi công
theo TCVN 4435:1995, ngoài ra phải tuân thủ các yêu cầu sau:
6.2.1 Xi măng, cát, đá cần được phân lô và
bảo quản tránh tác động trực tiếp của nước biển. Nếu cốt liệu được vận chuyển
tới bằng đường biển hoặc lưu bãi lâu trên bờ biển thì trước khi trộn bê tông
phải kiểm tra khống chế hàm lượng Clo- của cốt liệu theo yêu cầu ở
bảng 2. Khi thay đổi nguồn khai thác cốt liệu nhất thiết phải kiểm tra lại các
chỉ tiêu theo quy định ở bảng 2.
6.2.2Công tác sản xuất bê tông dùng cho các
công trình ở vùng biển qui định như sau:
Trường hợp bê tông được sản xuất và thi công
bằng cơ giới hoàn toàn (trộn tại trạm, vận chuyển bằng bơm hoặc xe chuyên dùng,
đổ và đầm hỗn hợp bê tông bằng máy): Bê tông tại trạm trộn phải có độ sụt phù
hợp điều kiện thi công và cường độ tối thiểu không nhỏ hơn 1,15 lần giá trị mác
bê tông qui định ở bảng 1;
Trường hợp bê tông được sản xuất và thi công
bằng thủ công kết hợp cơ giới (cân đong, vận chuyển và đổ thủ công, trộn và đầm
bằng máy): Bê tông tại trạm trộn phải có độ sụt phù hợp điều kiện thi công và
cường độ tối thiểu không nhỏ hơn 1,25 lần giá trị mác bê tông qui định ở bảng
1;
6.2.3 Trong phương án tổ chức thi công phải
tính tới các sự cố mất điện, mưa, nắng nóng, trục trặc về thiết bị v.v... để có
biện pháp che chắn cốt thép và đảm bảo chất lượng bê tông.
6.2.4 Bê tông chỉ được coi là thi công đạt
yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn khi các chỉ tiêu xác định trên các tổ mẫu đúc tại
hiện trường và chiều dày lớp bê tông bảo vệ thực tế thoả mãn các yêu cầu qui
định ở bảng 1.
6.2.5 Vị trí đặt mạch ngừng thi công áp dụng
theo TCVN 4453:1995. Để đảm bảo độ kín khít của bê tông tại mạch ngừng, cần
phải thực hiện các công việc sau:
Đánh xờm và rửa sạch bề mặt bê tông cũ bằng
nước ngọt;
Đổ một lớp vữa xi măng - cát (tỷ lệ lấy như
phần vữa của bê tông) dầy 20 -30 mm, đầm kỹ sau đó mới đổ áp lớp bê tông mới
lên;
Đối với mạch ngừng hoặc khe co dãn chắn nước
nên dùng băng cách nước làm từ các vật liệu không bị gỉ như cao su, đồng, inốc
v.v...
6.2.6 Đối với kết cấu bê tông cốt thép được
thi công tại chỗ trong vùng nước lên xuống cần phải có biện pháp che chắn để bề
mặt kết cấu không bị ngấm nước biển trong vòng 3 ngày đầu. Trong trường hợp
không thực hiện được điều này thì cần tính toán thời gian đổ bê tông sao cho kết
thúc công tác đổ bê tông tối thiểu 6 giờ trước khi nước thuỷ triều lên ngập kết
cấu. Ngoài ra trong trường hợp này cần áp dụng các biện pháp làm kín ván khuôn
(lót ni lông) không để nước làm phân rã bê tông và tăng cường bảo vệ cốt thép
bằng cách sơn phủ cốt thép trước khi đổ bê tông.
6.2.7 Bảo dưỡng bê tông được thực hiện theo
TCVN 5592 : 1991. Không dùng nước biển hay nước lợ để bảo dưỡng bê tông cốt
thép.
6.2.8 Đổ bê tông trong nước biển hoặc nước lợ
thực hiện theo quy trình đổ bê tông trong nước.
6.3 Khắc phục các khiếm khuyết trong quá
trình thi công
Trong quá trình thi công và trong thời gian
bảo hành công trình thường xuất hiện một số hư hỏng cần được khắc phục ngay là:
- Thấm nước hoặc đọng nước trên mái, ban
công, ô văng, sênô, khu vệ sinh;
- Nứt kết cấu với chiều rộng lớn hơn quy định
ghi ở bảng 1 (không phải nứt do ăn mòn cốt thép);
- Rỗ bê tông, rỗ và thấm tại mạch ngừng thi
công
Đối với trường hợp thấm hoặc đọng nước, đầu
tiên cần có biện pháp thoát nước triệt để; sau đó tiến hành sửa chữa chống thấm
cục bộ hoặc toàn diện tuỳ thuộc vào dạng thấm.
Đối với các khuyết tật tại mạch ngừng, các
vị trí bê tông bị rỗ, nứt cần tiến hành sửa chữa ngay để vừa gia cố kết cấu vừa
bảo vệ cốt thép.
Ghi chú: Việc sửa chữa có thể tham khảo chỉ
dẫn: "Bê tông - Chỉ dẫn kỹ thuật thi công xử lý các vết nứt, rỗ, thấm nước
bằng công nghệ bơm ép hồ, vữa xi măng" (Ban hành theo quyết định
20/1999/QĐ-BXD ngày 6/7/1999) hoặc chỉ dẫn kỹ thuật sửa chữa hư hỏng do ăn mòn.
7. Nghiệm thu công
trình
Nghiệm thu công trình được tiến hành theo
TCVN 4453: 1995, và các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Ngoài các tài liệu theo qui
định, cần bổ sung các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật sau:
- Hồ sơ khảo sát về môi trường;
- Hồ sơ thiết kế chống ăn mòn;
- Các chứng chỉ về vật liệu sử dụng;
- Nhật ký thi công và hồ sơ hoàn công.
Trong đó cần lưu giữ đủ các thông tin có
liên quan tới các thông số xâm thực của môi trường và phục vụ công tác bảo trì
sau này như: bố trí cốt thép, mác bê tông và cấp phối bê tông, nguồn vật liệu
để chế tạo bê tông và các biên bản kiểm tra chất lượng vật liệu đầu vào; các
phiếu thí nghiệm kiểm tra cường độ bê tông tại hiện trường, chiều dày lớp bê
tông bảo vệ cốt thép, biên bản kiểm tra và sửa chữa các khuyết tật thi công
(nếu có).