UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2004/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 19
tháng 5 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI, TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày
09/6/2000;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 10/12/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 10/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi); Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về sửa đổi, bổ sung danh mục
A,B,C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 36-CP ngày 24/4/1997 của
Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày
05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày
08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 823/2003/QĐ-BKH ngày
21/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc hình thành dự án, tiếp nhận, thẩm định hồ
sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự
án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu kinh tế mở
Chu Lai; Quyết định số 117/2003/QĐ-BKH ngày 16/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong việc cấp
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước cho các
dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 1345/2003/QĐ-BTM ngày
24/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc uỷ quyền cho Ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của
các doanh nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Thông tư số 11/2004/TT-BTC ngày
25/02/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng cho Khu
kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 14/2004/QĐ-UB ngày
09/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui chế tổ chức
và hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Quyết định số
27/2004/QĐ-UB ngày 26/4/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc uỷ quyền,
giao nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
Sau khi lấy ý kiến tham gia của các ngành liên
quan, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai có Tờ trình đề nghị số 70/TTr-KTM ngày
10/5/2004;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Qui định về một số cơ chế khuyến khích đầu tư vào Khu
kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số
16/2001/QĐ-UB ngày 28/3/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành cơ chế ưu đãi
đầu tư vào khu vực Chu Lai thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng
HĐND&UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức kinh
tế và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh
- CPVP
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUI ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2004/QĐ-UB ngày 19/5/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Một số qui định
chung:
Phạm vi điều chỉnh của bản qui định này bao gồm các
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai được xác định
bởi Quyết định 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 và Quyết định 43/2004/QĐ-TTg ngày
23/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ, phù hợp với qui định hiện hành của pháp luật
Việt Nam về khuyến khích đầu tư.
Các dự án đầu tư vào khu vực phía Đông sông Trường
Giang thuộc các huyện Duy Xuyên và Thăng Bình nằm trong qui hoạch phát triển
không gian giai đoạn II của Khu kinh tế mở Chu Lai cũng được áp dụng cơ chế tại
bản qui định này.
Các cụm công nghiệp trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu
Lai đã được phê duyệt qui hoạch chi tiết do Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành và
thị xã Tam Kỳ làm chủ đầu tư được tiếp tục thực hiện theo Quyết định
40/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trường hợp cần
thiết phải điều chỉnh lại vị trí và qui hoạch để phù hợp với qui hoạch phát triển
chung Khu kinh tế mở Chu Lai
Điều 2. Quyền hạn và trách
nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai:
1. Quyền hạn:
Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan quản
lý nhà nước trực tiếp thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất các lĩnh vực
về đầu tư và phát triển kinh tế trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai theo các
nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại Quyết định 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003
của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được các Bộ, Ngành
Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam uỷ quyền hoặc giao nhiệm vụ.
a) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan đầu
mối có nhiệm vụ tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan ở Trung
ương và địa phương thực hiện quản lý, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, triển khai và hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án đầu
tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
b) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai là cơ quan thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất, xác định giá giao đất, cho thuê đất, miễn giảm
tiền giao đất, cho thuê đất trên cơ sở khung giá và chế độ miễn, giảm được Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam qui định tại Phụ lục số 1 kèm theo bản qui định này
đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai căn cứ
vào nhu cầu hợp lý của dự án, không phân biệt quy mô diện tích.
Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tổ chức đấu giá
để giao đất hoặc cho thuê đất đối với những khu vực đất có khả năng sinh lợi
cao và nhiều nhà đầu tư cùng có nhu cầu; tổ chức đấu thầu dự án đối với một số
công trình hạ tầng thiết yếu có thể tạo vốn từ quĩ đất; lập đề án phát hành
trái phiếu công trình để huy động vốn đầu tư kết cấu hạ tầng chung của toàn Khu
kinh tế mở Chu Lai.
Đối với khu vực còn lại nêu tại Điều 1 bản qui định
này, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm đầu mối tham mưu trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam quyết định.
c) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai được uỷ quyền
và giao nhiệm vụ trực tiếp cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ;
ban hành các thông báo, quyết định theo đúng qui định quản lý nhà nước để triển
khai và đảm bảo hoạt động của các dự án đầu tư. Quản lý đất đai, qui hoạch, kiến
trúc và xây dựng công trình theo các nội dung được uỷ quyền, giao nhiệm vụ.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính nói trên được
thực hiện không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trừ
trường hợp giao đất, cho thuê đất không quá 10 ngày).
d) Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai xét khen thưởng
hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xúc tiến, vận động các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai hoặc trong
hợp tác vì sự phát triển chung của cộng đồng địa phương.
2. Trách nhiệm:
a) Công bố qui hoạch chung và qui hoạch chi tiết tại
những khu vực đã có qui hoạch chung và qui hoạch chi tiết theo đúng qui định hiện
hành.
b) Đầu tư vốn ngân sách xây dựng kết cấu hạ tầng cơ
bản một số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, cảng Kỳ Hà và một
số trục giao thông chính thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai để phục vụ nhu cầu ban đầu
cho các nhà đầu tư; đầu tư hạ tầng một số khu tái định cư để phục vụ việc di dời
dân trong khu vực triển khai dự án.
c) Chịu chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo
giá trị được duyệt tại phương án bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án sản
xuất kinh doanh (trừ các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu đô thị,
khu công nghiệp, khu phi thuế quan, cảng biển) khởi công xây dựng trước
31/12/2005, nhưng tối đa không quá tổng số tiền thuê đất hoặc giao đất mà nhà đầu
tư phải nộp; chịu chi phí san lấp mặt bằng trong giai đoạn 1 các khu công nghiệp
Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang.
Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng đối với các dự án do Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ
đầu tư và các dự án của các nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn Khu kinh tế mở
Chu Lai. Phối hợp với chính quyền các địa phương nơi triển khai dự án thúc đẩy
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng sớm bàn giao cho nhà đầu tư.
d) Đối với các loại giấy phép, giấy chứng nhận và
chứng chỉ khác chưa được uỷ quyền hoặc không được uỷ quyền, Ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương hoặc địa phương và hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh các thủ tục theo đúng
qui định để cá nhân nhà đầu tư hoặc dự án sớm được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ
trong thời gian nhanh nhất.
e) Trực tiếp hoặc làm đầu mối tổ chức, phối hợp với
các cơ quan chức năng khẩn trương giải quyết các vấn đề liên quan phát sinh
trong quá trình triển khai và hoạt động của dự án.
g) Bố trí ngân sách để hỗ trợ cho các nhà đầu tư đối
với những khoản vượt trội trong chính sách ưu đãi đầu tư so với qui định chung
của Chính phủ.
Điều 3. Quyền hạn và trách
nhiệm của các Sở Ban ngành và địa phương
1. Quyền hạn:
a) Các Sở Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Nam thực hiện
cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ trong phạm vi thẩm quyền và
phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thực hiện quản lý chuyên ngành
theo qui định hiện hành ở những lĩnh vực chưa uỷ quyền hoặc không uỷ quyền đối
với các cá nhân và tổ chức hoạt động trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
b) Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành
ban hành các qui định về quản lý hiện trạng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng tại các
khu vực được duyệt qui hoạch chi tiết 1/2.000, 1/1.000, 1/500; quản lý đất đai,
xây dựng theo thẩm quyền; quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn theo Quyết định
40/2003/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
2. Trách nhiệm:
a) Các Sở, Ban ngành xét cấp các loại giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ nêu tại mục a, khoản 1, Điều 3 bản qui định này với thủ tục
cải tiến đơn giản và thời gian cấp tối đa
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đủ thẩm quyền trực
tiếp giải quyết.
b) Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành
chủ động và phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thường xuyên tuyên
truyền, vận động để nhân dân hiểu và chấp hành nghiêm túc chủ trương xây dựng
Khu kinh tế mở Chu Lai.
Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với
các dự án đầu tư trên địa bàn quản lý qui định tại Điều 1 và mục b, khoản 2, Điều
3 bản qui định này và đề nghị Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thẩm định, phê
duyệt; thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, di dời, bố trí tái định cư,
chuyển đổi nghề nghiệp cho nhân dân trong khu vực giải toả; đảm bảo an ninh, trật
tự, văn hóa tại khu vực triển khai dự án; phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư với thời gian tại Phụ lục số 2 kèm
theo bản qui định này.
Trường hợp có nhu cầu triển khai dự án tại các khu vực
đã được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt qui hoạch chi tiết đến
1/2.000, Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành có trách nhiệm giải
phóng mặt bằng sau khi thống nhất kế hoạch với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai, không chờ từng dự án cụ thể triển khai.
Điều 4. Quyền lợi và trách nhiệm
của nhà đầu tư:
1. Quyền lợi:
a) Nhà đầu tư được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu
Lai thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Thời gian
cho thuê đất tối đa 70 năm. Sau thời gian này, những nhà đầu tư đã chấp hành
đúng các qui định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng nếu có nhu cầu
sẽ được gia hạn thêm đến 20 năm.
b) Được hưởng các ưu đãi về mức giá và chế độ giảm
giá theo các hình thức nộp tiền thuê đất hoặc nhận quyền sử dụng đất qui định tại
Phụ lục số 1 kèm theo bản qui định này. Thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm
nhà đầu tư được bàn giao đất để sử dụng.
c) Nhà đầu tư được giao đất hoặc cho thuê đất để đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu phi thuế quan, khu đô thị mới theo mức giá được qui định tại Phụ lục số 1
kèm theo bản qui định này. Sau khi đầu tư xây dựng tối thiểu 30% khối lượng
theo thiết kế và tổng dự toán được duyệt, nhà đầu tư được quyền chuyển nhượng
hoặc cho thuê đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng theo mức giá tự quyết định.
Riêng các khu đô thị mới áp dụng thêm hình thức nhà
đầu tư lập thiết kế và tổng dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị
trình Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt và đàm phán phân chia với
Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai về tỉ lệ đất khai thác phù hợp tuỳ theo giá
thành đầu tư của từng dự án.
Nhà đầu tư được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai
cho phép thực hiện các dự án đầu tư theo các hình thức B.T, B.O.T, B.T.O, E.P.C
tuỳ theo tính chất từng dự án và phù hợp với qui định hiện hành của nhà nước.
d) Đối với những dự án đầu tư mới thuộc Danh mục A
ban hành kèm theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP gắn với việc thành lập mới cơ sở sản
xuất kinh doanh hạch toán độc lập, kê khai và nộp thuế tại tỉnh Quảng Nam, khởi
công và hoàn thành trước 31/12/2005 (trường hợp do thời gian xây dựng dài, dự
án hoàn thành trong năm 2006 cũng được xem như hoàn thành trước 31/12/2005) được
áp dụng mức thuế suất ưu đãi cao nhất và thời gian miễn giảm cao nhất trong qui
định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: thuế suất 10%; miễn 100%
trong 04 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo kể từ khi doanh nghiệp có thu
nhập chịu thuế.
Các trường hợp ngoài qui định nêu trên thực hiện
theo qui định hiện hành của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
e) Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ
và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo
tài sản cố định; được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện
phục vụ sản xuất trong 05 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất.
g) Nhà đầu tư hoạt động trong Khu phi thuế quan được
miễn thuế nhập khẩu, hưởng thuế suất thuế VAT 0% và không thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp:
- Nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Khu phi thuế
quan
- Xuất khẩu hàng hoá từ Khu phi thuế quan ra nước
ngoài
- Sản xuất và cung ứng trong nội bộ Khu phi thuế
quan.
Trường hợp nhập hàng hóa từ nước ngoài, từ Khu phi
thuế quan vào Khu thuế quan và thị trường nội địa Việt Nam hoặc ngược lại, nhà
đầu tư phải làm thủ tục hải quan và nộp các khoản thuế theo qui định hiện hành
của pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa.
h) Nhà đầu tư được trực tiếp tuyển dụng và sử dụng
lao động với sự hỗ trợ miễn phí về thủ tục sơ tuyển của Ban quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai (nếu nhà đầu tư có yêu cầu); được sử dụng lao động là người nước
ngoài theo nhu cầu và tính chất công việc với số lượng tối đa theo qui định hiện
hành; được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai hỗ trợ một lần chi phí đào tạo
lao động có hộ khẩu tại Quảng Nam (có xác nhận của cơ sở đào tạo, được nhà đầu
tư ký hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên và có đóng bảo hiểm xã hội) với mức
300.000 VNĐ/người (những lao động đã được hỗ trợ nhưng chuyển đổi công việc
sang một doanh nghiệp nghiệp khác không phải vì nguyên nhân giải thể, phá sản
hoặc ngưng hoạt động quá 03 tháng của doanh nghiệp cũ sẽ không được hỗ trợ lần
hai).
i) Nhà đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu đạt thành
tích xuất khẩu cao trong năm tài chính sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
xem xét khen thưởng theo qui định tại Phụ lục số 3 kèm theo bản qui định này và
được Chính phủ xem xét khen thưởng thành tích xuất khẩu theo danh mục mặt hàng
Chính phủ qui định trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai.
k) Nhà đầu tư được Quĩ hỗ trợ phát triển xem xét
cho vay vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh vay
vốn đầu tư theo qui định của Chính phủ áp dụng cho Khu kinh tế mở Chu Lai trong
từng thời kỳ.
l) Nhà đầu tư được giảm từ 20% đến 30% chi phí quảng
cáo, đăng tin trên báo và truyền hình Quảng Nam; chi phí lắp đặt điện thoại cố
định, thuê kênh liên tỉnh và quốc tế, vận chuyển bưu phẩm EMS, sử dụng điện thoại
quốc tế.
m) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đến Khu kinh tế mở Chu Lai để tìm hiểu chuẩn bị đầu tư, tham gia làm
việc, hoạt động đầu tư, kinh doanh và các thành viên của gia đình họ được Công
an tỉnh Quảng Nam cấp thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú có giá trị nhiều lần
với thời hạn phù hợp mục đích làm việc và hoạt động của dự án.
2. Trách nhiệm:
a) Chấp hành đúng các qui định của Ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai và các cơ quan chức năng có thẩm quyền liên quan về thời hạn
nghiên cứu lập dự án; ứng vốn giải phóng, san lấp mặt bằng; khởi công xây dựng
công trình; tiến độ đầu tư, tiến độ sử dụng mặt bằng đã đăng ký và các qui định
khác về qui hoạch, kiến trúc; cảnh quan, vệ sinh, môi trường; an ninh, an toàn;
văn hóa, xã hội... Trường hợp có thay đổi, điều chỉnh nếu không giải trình các
lý do được Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và cơ quan quản lý chuyên ngành
chấp thuận sẽ tuỳ mức độ để xét thu hồi một phần hoặc toàn bộ diện tích dự án;
thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (không hoàn lại chi
phí doanh nghiệp đã ứng trước để thực hiện bồi thường giải phóng, san lấp mặt bằng).
b) Đối với khu vực chưa giải phóng mặt bằng, nhà đầu
tư ứng trước chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và dự toán san lấp mặt bằng được duyệt
(trong giai đoạn 1 của các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế
quan Tam Quang bao gồm cả chi phí san lấp mặt bằng). Chi phí này được trừ vào
tiền thuê đất hoặc nhận quyền sử dụng đất mà nhà đầu tư phải nộp.
Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp, khu phi thuế quan, khu đô thị mới chịu toàn bộ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
c) Sử dụng lao động, trả công lao động và thực hiện
nghiêm túc các khoản nghĩa vụ với nhà nước theo qui định hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Trong khi chờ triển khai dự án, Ban quản lý Khu
kinh tế mở Chu Lai giải quyết cho nhà đầu tư mượn tạm địa điểm để đăng ký giao
dịch trong thời gian không quá 01 năm kể từ khi cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của
các tổ chức, cá nhân trong Khu kinh tế mở Chu Lai không nêu trong bản qui định
này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng trong các văn bản qui phạm
pháp luật hiện hành của Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập.
Trường hợp về cùng một vấn đề mà các văn bản pháp
luật qui định các mức ưu đãi khác nhau thì nhà đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu
Lai được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
3. Các dự án đầu tư đang hoạt động trên địa bàn Khu
kinh tế mở Chu Lai qui định tại Điều 1 bản qui định này được điều chỉnh lại Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để hưởng các ưu đãi đầu tư theo
bản qui định này trong thời gian còn lại.
4. Trường hợp các chính sách của nhà nước thay đổi
theo hướng có lợi hơn cho nhà đầu tư so với bản qui định này thì nhà đầu tư được
điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư để hưởng các ưu
đãi đầu tư theo chính sách mới trong thời gian còn lại.
5. Uỷ quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai
căn cứ vào tình hình thực tiễn để kịp thời bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới
những Phụ lục kèm theo bản qui định này nhằm đảm bảo khuyến khích đầu tư vào
Khu kinh tế mở Chu Lai.
6. Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thường xuyên
theo dõi tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan với các nhà đầu tư hoạt động tại Khu kinh tế mở Chu Lai để xem xét,
giải quyết các tồn tại, vướng mắc của doanh nghiệp ít nhất mỗi năm một lần.
PHỤ LỤC SỐ 1
KHUNG GIÁ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU
LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh
tế mở Chu Lai).
Khung giá giao đất, cho thuê đất và thời gian
miễn, giảm tiền giao đất, cho thuê đất qui định dưới đây chỉ áp dụng đối với
các dự án khởi công xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn từ nay đến
31/12/2005 (các dự án phải hoàn thành vào năm 2006 do thời gian xây dựng dài được
áp dụng như các dự án hoàn thành trước 31/12/2005). Sau 31/12/2005, khung giá
và thời gian miễn giảm này sẽ được điều chỉnh lại phù hợp với tình hình phát
triển của Khu kinh tế mở Chu Lai.
A. Khung giá cho thuê
đất (bao gồm cả phí sử dụng hạ tầng) và thời gian miễn nộp tiền thuê đất đối
với các dự án được nhà nước cho thuê đất:
1. Đối với các dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư
vào giai đoạn 1 các khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan
Tam Quang:
a) Khu công nghiệp: 0,25 - 0,35 USD/m2/năm
Thời gian miễn tiền thuê đất: Kể từ khi ký Hợp đồng
thuê đất đến hết ngày 31/12/2015
b) Khu phi thuế quan: 0,35 - 3,0 USD/m2/năm
Thời gian miễn tiền thuê đất (không quá
05ha/dự án và chỉ áp dụng cho 05 dự án đầu tiên): Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất
đến hết ngày 31/12/2015.
2. Đối với các dự án đầu tư du lịch sinh thái ven
biển, ven sông, ven hồ:
a) Phần diện tích đất xây dựng công trình kiến trúc
(chiếm 20% tổng diện tích đất dự án): 0,10 - 0,30 USD/m2/năm
b) Phần diện tích đất cảnh quan, cây xanh, giao
thông nội bộ (chiếm 80% tổng diện tích đất dự án): 0,01 - 0,05 USD/m2/năm
c) Riêng các dự án xây dựng sân golf, trường đua,
công viên giải trí (bao gồm cả các công trình phụ trợ): 50% diện tích áp dụng
giá như mục a; 50% diện tích còn lại áp dụng giá như mục b, khoản 2 nói trên.
Thời gian miễn tiền thuê đất chung cho các dự án
qui định tại mục a,b,c khoản 2 nói trên: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê đất đến hết
ngày 31/12/2015.
3. Đối với phần diện tích thuê để trồng cây xanh
thuộc các dự án đầu tư khu biệt thự sinh thái ven biển, ven sông, ven hồ: áp dụng
khung giá như qui định tại mục b, khoản 2 nói trên.
Thời gian miễn tiền thuê đất: Kể từ khi ký Hợp đồng
thuê đất đến hết ngày 31/12/2015.
4. Đối với các dự án đầu tư vào các khu vực còn lại
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai không thuộc các khu vực và dự án nêu tại
khoản 1, khoản 2 nói trên:
a) Các dự án ngân hàng - tài chính: 0,2 - 0,4 USD/m2/năm
(nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thực hiện hiện dự án)
b) Các dự án thương mại - dịch vụ: 0,5 - 0,7 USD/m2/năm
(nộp tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thực hiện hiện dự án). Riêng
các dự án dịch vụ thuộc lĩnh vực y tế, đào tạo được áp dụng mức giá bằng 50% mức
giá đối với các dự án dịch vụ kinh doanh trên cùng vị trí.
c) Các dự án công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu:
0,30 - 0,40 USD/m2/năm đối với diện tích xây dựng nhà xưởng và 0,01
- 0,05 USD/m2/năm đối với diện tích vùng nguyên liệu.
d) Các dự án xây dựng chung cư cho công nhân có chiều
cao từ 04 đến 05 tầng và diện tích khuôn viên gấp 03 lần diện tích tầng 1: 0,01
- 0,05 USD/m2/năm
e) Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế quan, khu hậu cần cảng biển,
nhà máy nước, nhà máy và bãi xử lý chất thải: 0,01 - 0,05 USD/m2/năm
g) Các dự án khai thác tài nguyên khoáng sản (diện
tích cho thuê tối đa 20ha/dự án): 0,01 - 0,05 USD/m2/năm
h) Các dự án sử dụng mặt nước sông, hồ, vịnh: 75 -
100 USD/ha/năm; sử dụng mặt biển: 150 - 200 USD/km2/năm
Thời gian miễn tiền thuê đất chung cho các dự án
qui định tại các mục a,b,c,d,e,g,h khoản 4 nói trên: Kể từ khi ký Hợp đồng thuê
đất đến hết ngày 31/12/2010.
5. Đối với các dự án xây dựng chung cư cho công
nhân thuê có chiều cao từ 06 tầng trở lên được miễn tiền thuê đất trong suốt thời
gian hoạt động của dự án.
6. Các dự án đầu tư có sử dụng thường xuyên trên
500 lao động (hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên) hoặc có tổng vốn đầu tư trên
150.000.000 USD sẽ có những ưu đãi cao hơn về tiền giao đất, cho thuê đất trên
cơ sở đàm phán thoả thuận với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.
B. Khung giá tiền sử dụng đất nộp một lần đối với
các dự án được nhà nước giao đất:
1. Dự án sản xuất kinh doanh thuộc giai đoạn 1 các
khu công nghiệp Tam Hiệp, Bắc Chu Lai và khu phi thuế quan Tam Quang: 30 - 100
USD/m2
2. Dự án du lịch sinh thái (đối với phần đất xây dựng):
20 - 60 USD/m2
3. Dự án đầu tư kinh doanh trong các khu đô thị: 80
- 200 USD/m2 đối với diện tích đất xây dựng; 15 - 50 USD/m2
đối với diện tích đất cảnh quan (chỉ áp dụng cho các dự án có diện tích trên
02ha).
4. Dự án đầu tư kinh doanh khu đô thị:
+ Khu đô thị sinh thái (biệt thự nhà vườn có diện
tích tối thiểu 700 m2/biệt thự): 20 - 100 USD/m2 đối với
diện tích đất ở; 05 - 15 USD/m2 đối với diện tích đất vườn.
+ Khu đô thị thông thường: 10 - 50 USD/m2
đối với đất khai thác (đất ở)
C. Hình thức nộp tiền và chế độ giảm giá đối với
các hình thức nộp tiền thuê đất hoặc được giao đất:
1. Tiền thuê đất được nộp bằng USD hoặc VNĐ. Nếu nộp
bằng VNĐ sẽ được qui đổi theo tỉ giá giao dịch bình quân VNĐ/USD trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.
2. Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất thực
tế bàn giao. Tiền thuê đất được nộp theo từng năm, nộp trước cho nhiều năm hoặc
nộp một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất. Thời điểm bắt đầu nộp tiền thuê đất
là năm đầu tiên sau khi ký Hợp đồng thuê đất (đối với các dự án không thuộc diện
miễn tiền thuê đất) hoặc năm đầu tiên sau khi hết thời gian miễn (đối với các dự
án thuộc diện được miễn tiền thuê đất). Giá thuê đất là mức giá qui định tại Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng cho lần nộp đầu tiên.
Các lần nộp tiếp theo, nếu nộp từng năm phải thực hiện theo sự thay đổi về mức
giá thực tế tại thời điểm chi trả, nếu nộp trước cho nhiều năm sẽ không hồi tố
đối với mức giá đã được chấp thuận và chi trả.
3. Nếu tiền thuê đất được nộp trước cho 5 năm sẽ được
giảm 5% trên số tiền thực nộp; nộp tiền thuê đất cho thời hạn trên 5 năm thì mỗi
năm tăng thêm sẽ được giảm thêm 1% nhưng tối đa không giảm quá 25% số tiền thực
nộp; nếu nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê (tối thiểu 30 năm) vào
năm đầu tiên sau khi ký Hợp đồng thuê đất sẽ được giảm 30% tổng số tiền thuê đất.
4. Nếu ứng tiền thuê đất để bồi thường giải phóng,
san lấp mặt bằng thì số tiền này được tính như khoản tiền nộp trước tương ứng với
các khoảng thời gian qui định tại khoản 3 phần C nói trên. Chế độ giảm tiền
thuê đất cũng được thực hiện tương ứng.
5. Nếu nộp tiền nhận quyền sử dụng đất chia làm ba
đợt trong hai năm theo thoả thuận với Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tuỳ từng
dự án cụ thể (đợt đầu tiên nộp 40% sau khi nhận Thông báo nộp tiền, đợt cuối
cùng nộp trước 31/12/2005) thì được giữ nguyên mức giá qui định trong Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
6. Nếu nộp toàn bộ tiền nhận quyền sử dụng đất ngay
sau khi nhận Thông báo nộp tiền thì được giảm 10% tổng số tiền phải nộp.
PHỤ LỤC SỐ 2
THỜI GIAN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CHO CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2004/QĐ-UB ngày CAPut!'/05/2004
của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu
tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai).
Số hộ dân (hoặc
mồ mả) phải giải toả, di dời trên diện tích đất thực hiện dự án (đất giao để
trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản tính chung trong hộ)
|
Thời gian tối
đa bàn giao mặt bằng kể từ ngày đủ điều kiện thực hiện giải toả, di dời theo
qui định hiện hành của Luật Đất đai
|
Dưới 10 hộ (hoặc mồ
mả)
|
60 ngày
|
Từ 10 hộ đến dưới
50 hộ (hoặc mồ mả)
|
120 ngày
|
Từ 50 hộ đến 100 hộ
(hoặc mồ mả)
|
180 ngày
|
Trên 100 hộ (hoặc
mồ mả)
|
240 ngày
|
Vừa có nhà cửa và
mồ mả
|
Thời gian dài hơn +
50% thời gian ngắn hơn (trường hợp cùng một khung thì tính bằng 1,5 lần)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU TẠI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2004/QĐ-UB ngày 19/05/2004 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành Qui định về một số cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu kinh
tế mở Chu Lai).
Nhà đầu tư tại Khu thuế quan thuộc Khu kinh tế mở
Chu Lai đáp ứng các tiêu chí qui định dưới đây được Ban quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai xét thưởng khuyến khích xuất khẩu như sau:
1. Xuất khẩu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu thực thu
năm sau cao hơn năm trước từ 12% trở lên và mức tăng tuyệt đối từ 120.000 USD
trở lên: Được thưởng 5% trên tổng kim ngạch xuất khẩu tăng thêm nhưng tối đa
không quá 20.000.000 VND/trường hợp.
2. Xuất khẩu mặt hàng; chủng loại mặt hàng lần đầu
tiên sản xuất tại Quảng Nam hoặc lần đầu tiên xuất khẩu ra thị trường mới (của
tỉnh) có kim ngạch xuất khẩu đạt 40.000 USD trở lên: Được thưởng một lần 1%
trên tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng tối đa không quá 20.000.000 VND/trường hợp.
3. Xuất khẩu sản phẩm đạt tỉ lệ tăng 15% so với tỉ
lệ xuất khẩu được qui định trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư: Được thưởng 2% trên tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm theo tỉ lệ tăng thêm.
4. Xuất khẩu mặt hàng được gia công, chế biến bằng
nguyên vật liệu trong tỉnh Quảng Nam chiếm 60% tổng trị giá nguyên vật liệu sản
xuất trở lên với mức kim ngạch xuất khẩu đạt từ 5.000.000 USD/năm trở lên
(riêng hàng thủ công mỹ nghệ từ 1.000.000 USD trở lên): Được thưởng 0,1% trên tổng
kim ngạch xuất khẩu.
5. Xuất khẩu sản phẩm đạt trên 30% giá trị sản xuất
trong năm tài chính:
a) Từ 30% đến 50% giá trị sản xuất: được thưởng
5.000.000VND
b) Từ trên 50% đến 80% giá trị sản xuất: được thưởng
10.000.000VND
c) Trên 80% giá trị sản xuất: được thưởng 15.000.000
VND
6. Nhà đầu tư đạt nhiều tiêu chuẩn qui định tại các
mục nói trên sẽ được xét thưởng riêng cho từng tiêu chuẩn nhưng tổng mức tiền
thưởng tối đa không vượt quá 70.000.000 VND cho một năm tài chính. Toàn bộ các khoản
tiền thưởng khuyến khích xuất khẩu nói trên không bị điều tiết bởi thuế thu nhập
trong năm tài chính.